Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội với nhiều quy định về phát triển nhà ở xã hội như: Nguyên tắc xác định quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội, Vay vốn ưu đãi để thực hiện chính sách nhà ở xã hội, cũng như về Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội, quy định cụ thể về việc quản lý, sử dụng nhà ở xã hội,… Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội có hiệu lực từ ngày10/12/2015 quy định chi tiết các vấn đề về phát triển và quản lý Nhà ở xã hội. Mời các bạn cùng đọc vài tải Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội qua bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.
Thuộc tính văn bản
Số hiệu: | 100/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định | |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng | |
Ngày ban hành: | 20/10/2015 | Ngày hiệu lực: | 10/12/2015 | |
Ngày công báo: | 22/11/2015 | Số công báo: | Từ số 1135 đến số 1136 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Tóm tắt văn bản
Phát triển nhà ở xã hội
Mua nhà ở thương mại làm nhà ở xã hội được Nghị định 100 quy định như sau:
Trường hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở xã hội mà có nhà ở thương mại bảo đảm chất lượng, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội có thể mua để làm nhà ở xã hội.
Trình tự, thủ tục mua nhà ở thương mại để làm nhà ở XH theo Nghị định 100/2015, thực hiện như sau:
- Cơ quan được giao làm chủ đầu tư dự án ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại;
- Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại bàn giao nhà ở và hồ sơ pháp lý cho bên mua;
- Chủ đầu tư dự án nhà ở XH thực hiện quản lý theo pháp luật;
- Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở;
Nguyên tắc xác định quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội
– Tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3 trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch phát triển khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm căn cứ vào nhu cầu nhà ở xã hội trên địa bàn để bố trí đủ quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội; chỉ đạo cơ quan chức năng xác định cụ thể vị trí, địa điểm, quy mô diện tích đất của từng dự án xây dựng nhà ở xã hội đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để phát triển nhà ở xã hội.
– Diện tích đất và các thông tin về khu vực, địa điểm dành để phát triển nhà ở xã hội phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về nhà ở.
– Việc sử dụng đất để phát triển nhà ở xã hội phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ theo đúng Giấy phép xây dựng trong trường hợp phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về xây dựng.
– Việc chuyển mục đích sử dụng đất vườn liền kề, đất nông nghiệp khác để phát triển nhà ở xã hội đối với tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; đối với hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Vay vốn ưu đãi để thực hiện chính sách nhà ở xã hội
Đối tượng được vay vốn ưu đãi để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định 100/2015/CP
Doanh nghiệp, hợp tác xã là chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, bán;
Doanh nghiệp, hợp tác xã tự đầu tư xây dựng nhà ở XH để bố trí cho người lao động của chính doanh nghiệp, hợp tác xã đó mà không thu hoặc có thu tiền thuê nhà ở xã hội với giá thuê không vượt quá khung giá cho thuê nhà ở xã hội;
Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở XH để cho thuê, cho thuê mua, bán.
Quản lý, sử dụng nhà ở xã hội.
Theo Nghị định 100/2015/NĐ-CP, giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội được quy định:
- Giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí xây dựng nhà ở xã hội, lãi vay và lợi nhuận không vượt quá 10% tổng chi phí đầu tư;
- Giá thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án theo Nghị định 100/2015, xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí để xây dựng nhà ở xã hội, lãi vay và lợi nhuận không vượt quá 15% tổng chi phí đầu tư;
Bên thuê mua nhà ở XH phải nộp lần đầu 20% giá trị nhà ở và nộp phần còn lại theo định kỳ thỏa thuận; thời hạn thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày bàn giao nhà ở XH.
- Giá cho thuê nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở tính đủ chi phí bảo trì; chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở XH, lãi vay và lợi nhuận không vượt quá 15% tổng chi phí đầu tư; thời hạn thu hồi vốn tối thiểu là 15 năm, kể từ ngày ký hợp đồng.
Nghị định 100 còn quy định quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội; cơ chế hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; vay vốn ưu đãi để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Tải xuống Nghị định 100 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Mời bạn xem và tải Nghị định 100 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội tại đây:
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Nghị định 100 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội“ đã được Tư vấn Luật Đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới mẫu hợp đồng cho thuê đất làm nhà xưởng. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Phí môi giới thuê nhà là bao nhiêu?
- Diện tích nhà ở tối thiểu trên đầu người
- Phí quản lý chung cư tính theo diện tích nào?
Câu hỏi thường gặp
Nghị định này được áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
– Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong nước, nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia đầu tư phát triển nhà ở.
– Hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
– Các đối tượng được hỗ trợ về nhà ở xã hội.
– Các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức khác có liên quan.
Mua nhà ở thương mại làm nhà ở xã hội được quy định như thế nào?
Mua nhà ở thương mại làm nhà ở xã hội
1. Trường hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở xã hội mà có nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội thì cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào quy định tại Khoản 2 Điều này có thể mua nhà ở này để làm nhà ở xã hội.
2. Việc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở xã hội được quy định như sau:
a) Trường hợp sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập dự án để báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc thực hiện phê duyệt nếu được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền;
b) Trường hợp sử dụng nguồn vốn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định cơ quan trực thuộc lập dự án để báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt hoặc thực hiện phê duyệt nếu được ủy quyền;
c) Trường hợp sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập dự án và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt;
d) Nội dung dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở xã hội bao gồm vị trí, địa điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá mua bán nhà ở, các chi phí có liên quan, nguồn vốn mua nhà ở, phương thức thanh toán tiền mua nhà ở, cơ quan ký hợp đồng mua bán nhà ở, cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà ở sau khi mua, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong thực hiện dự án.
3. Trình tự, thủ tục mua nhà ở thương mại để làm nhà ở xã hội được thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào nội dung của dự án đã được phê duyệt, cơ quan được giao làm chủ đầu tư dự án thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định về mua bán nhà ở thương mại;
b) Căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm bàn giao nhà ở và cung cấp các hồ sơ pháp lý liên quan đến nhà ở mua bán cho bên mua;
c) Sau khi nhận bàn giao nhà ở, chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội thực hiện quản lý theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
d) Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) cho bên mua nhà ở; trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này thì Bộ Xây dựng đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận; trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này thì đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận là Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này thì đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Xây dựng.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho các cơ quan quy định tại Điểm này được thực hiện theo pháp luật về đất đai.