Xây nhà trên đất không có sổ đỏ có được không theo năm 2023?

12/04/2023 | 10:18 4 lượt xem Ngọc Trinh

Hiện tượng cơn sốt đất đã được nổi lên trong nhiều năm qua. Đất đai luôn là vấn đề được người ta quan tâm. Không chỉ bởi tính hữu ích của nó mà còn có tính giá trị, Tuy nhiên cũng có những mảnh đất được người ta mua với trường hợp không có sổ đỏ. Sổ đỏ là cách gọi khác của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là căn cứ để xác định quyền sở hữu những tài sản gắn liền với đất, quyền sử dụng mảnh đất đó. Xây nhà cũng là một hình thức người sử dụng đất sử dụng và khai thác mảnh đất mà họ đang có. Vậy xây nhà trên đất không có sổ đỏ có được không? Nhà nước quy định như thế nào về vấn đề này? Hãy cùng Tư vấn luật đất đai đi tìm hiểu câu trả lời nhé! Mời các bạn đọc đi đến bài viết “Xây nhà trên đất không có sổ đỏ có được không theo năm 2023?”.

Căn cứ pháp lý

Quyền của người sử dụng đất khi có sổ đỏ là gì?

Người sử dụng đất được nhắc đến ở đây bao gồm tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Người sử dụng có các quyền chung đối với một mảnh đất trong các trường hợp như được nhà nước cho thuê đất, giao đất, nhận chuyển nhượng và cả đối với trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tức là những trường hợp được cấp sổ đỏ. Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

  • Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
  • Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
  • Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
  • Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Để có thể đảm bảo quyền sử dụng đất của người sử dụng đất thì các cơ quan nhà nước cũng như chính người sử dụng đất cần phải thực hiện sử dụng đất theo những nguyên tắc nhất định, cụ thể:

  • Thứ nhất, cần phải đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
  • Thứ hai khi sử dụng đất cần biết tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
  • Thứ ba, đối với người sử dụng đất thì cần thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Xây nhà trên đất không có sổ đỏ có được không?

Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật xây dựng 2014, trừ các trường hợp sau:

  • Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
  • Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
  • Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
  • Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
  • Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
  • Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
  • Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
  • Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

Như vậy, việc xây nhà ở trên đất là trường hợp được miễn xin giấy phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chính vì vậy mà việc xây nhà trên đất không có sổ đỏ vẫn được phép.

Xây nhà trên đất không có sổ đỏ

Điều kiện cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ là gì?

Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:

  • Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
  • Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
  • Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật xây dựng;
  • Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật xây dựng.

Lưu ý:

  • Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
  • Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm những nội dung sau:

  • Tên công trình thuộc dự án.
  • Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.
  • Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.
  • Loại, cấp công trình xây dựng.
  • Cốt xây dựng công trình.
  • Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
  • Mật độ xây dựng (nếu có).
  • Hệ số sử dụng đất (nếu có).
  • Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.
  • Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Xây nhà trên đất không có sổ đỏ”. Mong rằng bài viết cùng những ý kiến tư vấn nêu trên sẽ giúp ích cho những quý khách hàng đang có dự định xây nhà trên đất không có sổ. Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ mang đến các dịch vụ pháp lý như Thủ tục làm sổ hồng đồng sở hữu, Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ… Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102 Tư vấn luật đất đai luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc của quý khách hàng.

Có thể bạn quan tâm

Câu hỏi thường gặp

Có những loại giấy phép nào khi xây dựng trên đất?

Giấy phép xây dựng gồm:
– Giấy phép xây dựng mới;
– Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
– Giấy phép di dời công trình;
– Giấy phép xây dựng có thời hạn.

Đất xây dựng nhà ở là đất gì?

Đất ở bao gồm đất ở nông thôn và đất ở đô thị là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.

Khi nào được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở?

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai.