Trình tự, thủ tục sang tên chung cư chưa có sổ hồng

02/12/2022 | 13:48 9 lượt xem Hương Giang

Sổ hồng là giấy tờ pháp lý chứng minh quyền sở hữu của cá nhân đối với bất động sản. Tuy nhiên, hiện nay không ít trường hợp mua chung cư chưa có sổ hồng vì chi phí thấp. Việc mua chung cư chưa có sổ hồng tiềm ẩn nhiều rủi ro về sau này, do đó, người mua cần phải cân nhắc thật kỹ trước khi tiến hành mua bán loại chung cư này. Vậy theo quy định, Thủ tục sang tên chung cư chưa có sổ hồng thực hiện như thế nào? Điều kiện chuyển nhượng sang tên chung cư chưa có sổ hồng là gì? Lệ phí làm thủ tục sang tên chung cư chưa có sổ hồng là bao nhiêu theo quy định? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này cùng những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Nhà ở 2014

Khái niệm sổ hồng

Pháp luật đất đai và nhà ở qua các thời kỳ không quy định thuật ngữ “Sổ hồng”. Tương tự đối với “Sổ đỏ”, “Sổ hồng” là cách người dân thường gọi dùng để chỉ Giấy chứng nhận về nhà đất dựa theo màu sắc.

– Trước ngày 10/12/2009, ở Việt Nam tồn tại loại Giấy chứng nhận mà bìa có màu hồng dùng để chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (thường gọi là Sổ hồng theo mẫu của Bộ Xây dựng) và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bìa màu đỏ – thường gọi là Sổ đỏ theo mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường).

– Từ ngày 10/12/2009, khi Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thì người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo một mẫu thống nhất với tên gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Lưu ý: Tuy từ ngày 10/12/2009, chỉ cấp một loại Giấy chứng nhận theo mẫu chung (có bìa màu hồng cánh sen) nhưng các loại Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở được cấp trước đó vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc cấp đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới.

Như vậy, “Sổ hồng” là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Căn hộ chung cư chưa có sổ hồng có mua bán được không?

Căn hộ chung cư chưa có Giấy chứng nhận (Sổ hồng) thì vẫn được phép mua bán nhà ở bằng hình thức chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại. Cụ thể tại Điều 123 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

  1. Việc mua bán nhà ở phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bán thực hiện bán nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở đó trong một thời hạn nhất định cho bên mua theo quy định của Chính phủ.
  2. Trường hợp bên mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư nếu thuộc diện chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó và có nhu cầu thì được chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; bên nhận chuyển nhượng hợp đồng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư.

Trình tự, thủ tục chuyển nhượng, nội dung và mẫu văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; bên chuyển nhượng hợp đồng phải nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, lệ phí.

Như vậy, trường hợp chung cư chưa có Sổ hồng thì được phép bán thông qua hình thức chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại.

Điều kiện chuyển nhượng sang tên chung cư chưa có sổ hồng

Căn cứ theo Điều 123 Luật Nhà ở năm 2014, trường hợp chung cư chưa có Sổ hồng thì được phép bán thông qua hình thức chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại.

Điều kiện chuyển nhượng:

Theo khoản 2 Điều 123 Luật Nhà ở năm 2014 được hướng dẫn chi tiết bởi Điều 32 Thông tư 19/2016/TT-BXD, điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại như sau:

  • Tổ chức, cá nhân mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại chưa nhận bàn giao nhà ở hoặc đã nhận bàn giao nhà ở.
  • Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chưa nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Về hình thức mua bán:

Theo khoản 1 Điều 123 Luật Nhà ở năm 2014, việc mua bán nhà ở phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở.

Thủ tục sang tên chung cư chưa có sổ hồng

Bộ xây dựng ban hành Thông tư 19/2016/TT-BXD hướng dẫn cụ thể về việc chuyển nhượng nhà chung cư khi chưa được cấp sổ hồng tại Chương V. Cụ thể:

Bước 1: Lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư

Văn bản này sẽ có ba bên tham gia, gồm bên chuyển nhượng, chủ đầu tư và bên nhận chuyển nhượng. Trong văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư sẽ thỏa thuận các vấn đề:

  • Thông tin về bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng;
  • giá chuyển nhượng hợp đồng, thời hạn và phương thức thanh toán;
  • quyền và nghĩa vụ của các bên;
  • Và các quy định khác.
  • Sau đó các bên sẽ thực hiện công chứng nội dung hợp đồng này.

Bước 2: Kê khai, nộp các khoản lệ phí, thuế liên quan

Thu nhập từ chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Do đó, sau khi hai bên hoàn thành việc công chứng văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư, bên chuyển nhượng hoặc bên nhận chuyển nhượng sẽ thực hiện kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ theo quy định.

Bước 3: Xin xác nhận của chủ đầu tư vào văn bản đã công chứng

Chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ liên quan đến chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư đã được công chứng và bàn giao lại cho bên nộp hồ sơ.

Căn cứ theo khoản 3 Điều 33 Thông tư 19/2016/TT-BXD, sau khi thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí, bên nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng.

– Hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận bao gồm các giấy tờ sau:

+ 05 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở trong đó có 01 bản của bên chuyển nhượng.

+ Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại.

+ Biên lai nộp thuế hoặc giấy tờ chứng minh về việc được miễn thuế theo quy định pháp luật về thuế.

+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và phải xuất trình bản chính chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị để đối chiếu.

– Chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ và bàn giao lại cho bên nộp hồ sơ các giấy tờ sau:

+ 02 văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở đã có xác nhận của chủ đầu tư, trong đó có 01 bản của bên chuyển nhượng và 01 bản của bên nhận chuyển nhượng.

+ Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; bản sao có chứng thực hợp đồng mua bán nhà ở và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư (đối với trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc); bản sao có chứng thực biên bản bàn giao nhà ở (đối với trường hợp chủ đầu tư đã bàn giao nhà ở).

+ Biên lai nộp thuế hoặc giấy tờ chứng minh về việc được miễn thuế theo quy định pháp luật về thuế.

Bước 4: Nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai. Khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận, ngoài các giấy tờ theo quy định của pháp luật về đất đai, bên đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp thêm cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng cuối cùng đã có xác nhận của chủ đầu tư.

Thủ tục sang tên chung cư chưa có sổ hồng
Thủ tục sang tên chung cư chưa có sổ hồng

Lệ phí làm thủ tục sang tên chung cư chưa có sổ hồng

Đối với người bán

  • Thuế thu nhập cá nhân: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà chung cư chậm nhất là 10 ngày kể từ thời điểm hợp đồng mua bán có hiệu lực.

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng  x  2%

  • Phí công chứng hợp đồng mua bán nhà: giao động từ 4 – 5 triệu bao gồm các chi phí: phí in ấn, lệ phí, phí cho công chứng viên
  • Phí môi giới: giao động từ 1 – 2% giá trị căn hộ chuyển nhượng, tùy theo thỏa thuận giữa người bán và người môi giới.
  • Phí hồ sơ cho chủ đầu tư: chủ đầu tư có thể quy định thu phí hoặc không. Nếu có tính phí, thông thường mức phí sẽ giao động từ 3 – 5 triệu

Đối với người mua

Lệ phí trước bạ: Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí cùng với thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu căn hộ chung cư.

  • Khi giá mua bán chung cư cao hơn giá UBND cấp tỉnh quy định:

Lệ phí trước bạ = 0,5%  x  Giá chuyển nhượng

  • Khi giá mua bán chung cư bằng hoặc thấp hơn giá UBND cấp tỉnh quy định:

Lệ phí trước bạ = 0,5%  x  (Diện tích  x  Giá/ 1m2  x  Tỷ lệ (%) chất  lượng còn lại)

Một số rủi ro khi mua chung cư chưa có sổ hồng

Khi chuyển nhượng chung cư không có sổ hồng thì rất dễ xảy ra các tranh chấp phát sinh, người mua dễ gặp thiệt thòi, mất quyền lợi. Đặc biệt khi đất thuộc quy hoạch bị thu hồi thì vấn đề bồi thường, đền bù trong nhiều trường hợp là không được đảm bảo. Cần lưu ý những vấn đề sau:

– Hình thức mua bán căn hộ chung cư chưa có sổ hồng mang rất nhiều tiềm ẩn rủi ro khi mua căn hộ chưa có sổ hồng. Bởi lẽ, khi thực hiện hành vi mua bán, hai bên mua & bán chỉ tiến hành làm các loại giấy tờ như hợp đồng đặt cọc, chuyển nhượng, công chứng, di chúc,..

– Đặc biệt, theo quy định của pháp luật. Các căn hộ chung cư chưa có sổ hồng khi được thực hiện mua bán, chỉ được phép ký hợp đồng ủy quyền quản lý sử dụng (bản chất là hợp đồng chuyển nhượng). Và đối với dạng văn bản này thì người nhận chuyển nhượng sẽ phải chịu nhiều rủi ro. Cụ thể như sau khi ký hợp đồng, bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng bị mất liên lạc với nhau. Hoặc người chuyển nhượng bị mất năng lực hành vi dân sự.

– Một số dự án Căn hộ đang trong thời gian cấp sổ hồng, khách hàng sẽ mua bán theo dạng ủy quyền toàn phần. Do chủ đầu tư không hỗ trợ vấn đề xác nhận căn hộ do đã nộp hồ sơ lên Sở tài nguyên môi trường.

– Mua căn hộ của những chủ đầu tư có độ uy tín thấp, sẽ làm tăng rủi ro không có sổ hồng.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết tư vấn về Thủ tục sang tên chung cư chưa có sổ hồng”. Nếu cần giải quyết tư vấn pháp lý nhanh gọn các vấn đề liên quan tới thủ tục Tra cứu chỉ giới xây dựng thì hãy liên hệ ngay tới Tư vấn luật đất đai để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Mời quý khách liên hệ đến hotline của Tư vấn luật đất đai: 0833.102.102 để được tư vấn chi tiết.

Câu hỏi thường gặp

Thủ tục sang tên chung cư chưa có sổ hồng mất bao lâu?

Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao căn hộ cho người mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ hồng) cho bên mua trừ trường hợp bên mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.

Điều kiện chuyển nhượng chung cư chưa có sổ hồng được quy định như thế nào?

Theo Điều 118 Luật Nhà ở năm 2014, một trong những điều kiện mua bán nhà ở là phải có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp mua bán nhà ở hình thành trong tương lai (là nhà ở đang trong quá trình đầu tư xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng).
Tuy nhiên, dù chưa có Giấy chứng nhận (Sổ hồng) thì vẫn được phép mua bán nhà ở bằng hình thức chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, căn cứ theo Điều 123 Luật Nhà ở năm 2014.

Hồ sơ chuyển nhượng chung cư chưa có sổ hồng gồm những gì?

Hồ sơ chuyển nhượng chung cư chưa có sổ hồng gồm:
07 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
Bản chính hợp đồng mua bán nhà chung cư của bên bán với chủ đầu tư
Biên bản bàn giao nhà của chủ đầu tư dự án nhà chung cư trong trường hợp đã bàn giao nhà
Bản chính giấy tờ xác nhận dự án của chủ đầu tư về căn hộ sang tên chuyển nhượng được cấp sổ hồng.
Nếu trường hợp bên chuyển nhượng đã kết hôn cần có giấy chứng nhận kết hôn. Nếu còn độc thân cần xin giấy chứng nhận độc thân. Cả 2 loại giấy này đều là bản gốc.
Bản gốc CMND/ hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân của cả 2 bên nhận chuyển nhượng và bên chuyển nhượng.