Thủ tục xin xác nhận tình trạng nhà ở như thế nào?

19/12/2022 | 17:18 59 lượt xem Lò Chum

Thủ tục xin xác nhận tình trạng nhà ở

Thưa luật sư, tôi mới mua một mảnh đất và định xây nhà trên mảnh đất đó. Đầu năm 2020 thì tôi bắt đầu xây đến cưới năm 2022 thì đã hoàn thành xong ngôi nhà. Vì cần tiền gấp nên tôi muốn bán nhanh ngôi nhà này cho một người bạn của tôi, nhưng mà theo tôi được biết thì để chuyển nhường nhà thì cần phải làm đơn xin xác nhận tình trạng nhà ở. Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn là nếu muốn làm đơn xin xác nhận tình trạng nhà ở thì cần phải thực hiện những thủ tục gì? Cơ quan thực hiện thủ tục đó là cơ quan nào? Vì cần bán gấp nên Thủ tục xin xác nhận tình trạng nhà ở được giải quyết trong bao lâu? Mong luật sư tư vấn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho tư vấn luật đất đai để giải đáp thắc mắc của bạn cũng như vấn đề: Thủ tục xin xác nhận tình trạng nhà ở? Cụ thể ra sao Đây chắc hẳn là thắc mắc của rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên thì hãy cùng tham khảo qua bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!

Căn cứ pháp lý:

Đơn xin xác nhận tình trạng nhà ở là gì?

Đơn xin xác nhận nhà ở là mẫu đơn hành chính do cá nhân có nhu cầu xác nhận việc có nhà trên một diện tích đất gửi cho CƠ quan, chủ thể có thẩm quyền giải quyết. Trong đơn phải thể hiện được các nội dung như họ và tên; số CMND/CCCD; địa chỉ, diện tích ngôi nhà, sơ đồ nhà,…

Thủ tục xin xác nhận tình trạng nhà ở

Thủ tục xin xác nhận tình trạng nhà ở
Thủ tục xin xác nhận tình trạng nhà ở

Bước 1: – Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ theo quy định.

Bước 2– Nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường –xã, thị trấn (trong giờ hành chính từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần).

– Cán bộ địa chính phường – xã, thị trấn kiểm tra tính đầy đủ

+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ cán bộ tiếp nhận viết biên nhận trao cho người nộp.

+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hướng dẫn một lần để người nộp hoàn thiện hồ sơ.

Bước 3– Nhận kết quả giải quyết tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND phường xã, thị trấn (trong giờ hành chính từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần).

– Cách thức thực hiện: Trực tiếp nộp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước

– Thành phần, số lượng hồ sơ:

a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:

·       Đơn xin xác nhận tình trạng nhà, đất (02 mẫu đơn).

·       Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và đất ở;

·       Các giấy tờ liên quan khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

 b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

– Thời hạn giải quyết:

·       Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu;

·       Trong trường hợp cần xác minh làm rõ thì ra biên nhận cho người dân và không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu.

– Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân

– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn

b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không có

c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Ủy ban nhân dân phường –xã, thị trấn.

d) Cơ quan phối hợp (nếu có): Không có

– Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy xác nhận                            

– Lệ phí (nếu có): 2.000 đồng/trường hợp

– Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm): Mẫu đơn xác nhận tình trạng nhà, đất(Tùy theo nội dung của từng việc cụ thể mà có các mẫu đơn liên quan cần xác nhận).

– Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Người đi xác nhận phải là chủ sở hữu nhà ở hoặc đất ở và phải có mặt để ký vào văn bản trước mặt người chứng thực.

Những lưu ý khi soạn Hồ sơ để thực hiện xác nhận nhà ở :

– Đơn xin xác nhận nhà ở

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở (nếu có)

Cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được quy định tại Điều 6, Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở về sở hữu nhà ở, phát triển nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở, quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam, sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài được ban hành ngày 20/10/2015:

“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có giấy tờ chứng minh tạo lập nhà ở hợp pháp (tuân thủ điều kiện và hình thức) theo quy định của Luật Nhà ở, pháp luật kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan (bao gồm cả nhà ở được đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong các dự án quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở) và có giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu không được nhập cảnh vào Việt Nam mà được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì không được công nhận quyền sở hữu nhà ở mà phải thực hiện quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 78 của Nghị định này.

2. Đối với nhà ở riêng lẻ được xây dựng có từ hai tầng trở lên và tại mỗi tầng được thiết kế, xây dựng có từ hai căn hộ trở lên theo kiểu khép kín (có phòng ở riêng, khu bếp riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm riêng), có diện tích sàn tối thiểu mỗi căn hộ từ 30 m2 trở lên và nhà ở này đáp ứng các điều kiện về nhà chung cư quy định tại Khoản 2 Điều 46 của Luật Nhà ở thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với từng căn hộ trong nhà ở đó; trường hợp chủ sở hữu bán, cho thuê mua, tặng cho, để thừa kế căn hộ trong nhà ở này cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở này thuộc sử dụng chung của các đối tượng đã mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế căn hộ.

3. Ngoài các nội dung ghi trong Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai, cơ quan cấp Giấy chứng nhận còn phải ghi thêm các nội dung sau đây:

a) Các thông tin về nhà ở theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Luật Nhà ở;

b) Thời hạn sở hữu nhà ở và các quyền được bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở của bên mua nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở có thời hạn đối với trường hợp quy định tại Điều 123 của Luật Nhà ở hoặc ghi thời hạn sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 161 của Luật Nhà ở, Điều 7 và Điều 77 của Nghị định này;

c) Trường hợp mua bán nhà ở xã hội theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 62 của Luật Nhà ở thì phải ghi thời hạn chủ sở hữu được quyền bán lại nhà ở xã hội này.

4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở có trách nhiệm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà ở; trường hợp người mua, thuê mua nhà ở tự nguyện làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì chủ đầu tư phải cung cấp hồ sơ và các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán, thuê mua cho người mua, thuê mua nhà ở.”

Như vậy có thể thấy đối với những đối tượng hay loại ở khác nhau sẽ quy định riêng về việc cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà ở cho chủ sở hữu và phải đúng theo quy định của pháp luật.

Tại sao phải xác định tình trạng nhà ở?

Chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở sẽ có những quyền sau đây theo quy định của Luật Nhà ở 2014:

+ Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các quyền sau đây:

– Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;

– Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà luật không cấm;

– Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai;

– Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;

– Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

Trường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ các công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở;

– Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng;

– Được bồi thường theo quy định của luật khi Nhà nước phá dỡ, trưng mua, trưng dụng nhà ở hoặc được Nhà nước thanh toán theo giá thị trường khi Nhà nước mua trước nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;

– Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.

Thông tin liên hệ

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục xin xác nhận tình trạng nhà ở” Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến vấn đề pháp lý về mức bồi thường khi nhà nước thu hồi đất,…, Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833 102 102. để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Cơ quan nào có chức năng xác định tình trạng sử dụng đất?

Đơn xin xác nhận tình trạng nhà đất được quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013 và quy định tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì UBND cấp xã có thẩm quyền như sau:
Trường hợp không có một trong các loại giấy chứng minh quyền sử dụng đất hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư để xác định việc sử dụng đất lâu dài, ổn định.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
Theo như Điều luật trên, UBND địa phương là cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng sử dụng đất. Đảm bảo việc sử dụng lâu dài, không có tranh chấp và ổn định để đáp ứng điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Mục đích của đơn xin xác nhận nhà ở là gì?

Mục đích của đơn xin xác nhận nhà ở:
Đơn xin xác nhận có nhà ở trên đất là văn bản được dùng cho cá nhân khi có nhu cầu xin xác nhận về việc có nhà trên một diện tích đất nào đó. Đồng thời, đơn xin xác nhận nhà ở sẽ là căn cứ để Cơ quan, chủ thể có thẩm quyền thực hiện thủ tục xác nhận nhà ở cho cá nhân đó theo quy định của pháp luật.

Những trường hợp cần làm mẫu đơn xin xác nhận tình trạng nhà ở?


Việc làm đơn xin xác nhận tình trạng nhà ở sẽ được thực hiện trong trường hợp chúng ta muốn thực hiện những vấn đề như: giao dịch, cho tặng, chuyển nhượng, cấp giấy chứng nhận, làm các thủ tục giấy tờ… Ví dụ một vài trường hợp như:
Xác nhận tình trạng nhà ở không có giấy tờ hợp lệ để lập thủ tục đăng ký hộ khẩu
Về tuyển dụng viên chức chưa có hộ khẩu thường trú
Xác nhận tình trạng nhà ở để lập thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú 
Xác nhận nhà ở để tặng, thừa kế, chuyển nhượng, cho thuê, 
Thủ tục xin xác nhận tình trạng nhà ở