Thực tế, rất nhiều trường hợp xảy ra khi tài sản quyền sử dụng đất được coi là tài sản chung của cả hai vợ chồng, tuy nhiên sổ đỏ chỉ ghi tên của một người, có thể là vợ hoặc chồng. Điều này đã gây nên nhiều xung đột và tranh chấp đặc biệt nghiêm trọng trong trường hợp xảy ra cuộc ly hôn. Sổ đỏ với tên chỉ của một trong hai bên thường tạo nên sự không rõ ràng về quyền sở hữu đối với tài sản đất đai. Trong khi một người có tên trên sổ đỏ có thể có ưu thế trong việc quản lý và sử dụng tài sản này, người kia cũng có quyền hợp pháp với tài sản chung. Tham khảo bài viết Thủ tục thêm tên vợ vào sổ đỏ gồm những bước nào? sau đây
Căn cứ pháp lý
Điều kiện thêm tên vợ hoặc chồng vào sổ đỏ
Trên thực tế, việc tài sản quyền sử dụng đất được xem là tài sản chung của cả hai vợ chồng, nhưng lại chỉ có tên của một người trên sổ đỏ đã tạo ra nhiều vấn đề phức tạp, đặc biệt trong tình huống đổ vỡ của mối quan hệ hôn nhân. Việc chỉ ghi tên một trong hai bên trên sổ đỏ thường làm mất tính rõ ràng về quyền sở hữu của tài sản đất đai. Trong tình huống này, người được ghi tên có thể có ưu thế trong việc quản lý và sử dụng tài sản, trong khi người còn lại vẫn giữ quyền hợp pháp đối với tài sản chung. Khi xảy ra ly hôn, việc chia tài sản trở nên phức tạp và dẫn đến nhiều xung đột, đôi khi kéo dài trong thời gian dài.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định về việc thêm tên vào sổ đỏ như sau:
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu
Theo đó, điều kiện để có thể thực hiện được thủ này phải đáp ứng những tiêu chí sau:
Quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả hai vợ chồng nhưng giấy chứng nhận chỉ có tên một người
Những trường hợp quyền sử dụng đất được coi là tài sản chung của vợ chồng được quy định trong pháp luật hôn nhân gia đình như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Có yêu cầu cấp đổi để ghi tên cả hai vợ chồng vào giấy chứng nhận
Khi có nhu cầu thì vợ chồng cần phải có đơn đề nghị được thể hiện bằng văn bản theo quy định pháp luật, gửi đến cơ quan nhà nước thẩm quyền cùng hồ sơ.
Như vậy khi đáp ứng đủ hai điều kiện: Một là, quyền sử dụng đất đang xét là tài sản chung của cả hai vợ chồng; Hai là, nếu có yêu cầu thì cần phải gửi đơn đề nghị bằng văn bản cùng hồ sơ kèm theo quy định pháp luật đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thủ tục thêm tên vợ vào sổ đỏ gồm những bước nào?
Để tránh những xung đột không cần thiết và để đảm bảo sự rõ ràng về quyền sở hữu tài sản quyền sử dụng đất, việc ghi tên cả hai vợ chồng lên sổ đỏ có thể là một giải pháp tốt hơn. Điều này sẽ giúp định rõ tài sản là tài sản chung của gia đình và cả hai vợ chồng có quyền sử dụng, quản lý, và chia tài sản theo quy định của pháp luật khi có sự cách biệt trong mối quan hệ hôn nhân. Việc thực hiện điều này sẽ giúp giảm thiểu những mâu thuẫn và tranh cãi phức tạp sau khi xảy ra sự cách biệt trong tình cảm của vợ chồng.
Theo Điều 76, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục đổi sổ đỏ, người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi sổ đỏ gồm đơn đề nghị cấp đổi sổ đỏ theo Mẫu số 10/ĐK và bản gốc sổ đỏ đã cấp (theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2014/TT- BTNMT). Hồ sơ được nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi sổ đỏ; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao sổ đỏ cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã
Theo Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì Anh/Chị nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi sổ đỏ gồm:
– Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Mẫu số 10/ĐK;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Chứng minh nhân dân của hai vợ chồng Anh/Chị (bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu hiện tại của vợ chồng Anh/Chị (bản sao có chứng thực);
Cụ thể, trình tự thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Theo đó bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Hồ sơ bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Chứng minh nhân dân của vợ chồng (bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu hiện tại của vợ chồng (bản sao có chứng thực);
Bước 2: Nộp hồ sơ
- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất
- Nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của UBND cấp tỉnh nơi có đất
- Trường hợp nơi chưa có bộ phận một cửa thì hồ sơ được nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi sổ đỏ; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao sổ đỏ cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Bước 4: Nhận kết quả
- Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết phải trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Thời hạn thực hiện do UBND cấp tỉnh quy định nhưng không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 17 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã
Thông tin liên hệ:
Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục thêm tên vợ vào sổ đỏ gồm những bước nào?“. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về chia đất thừa kế. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại b3 điểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC mức thu tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu phù hợp, đảm bảo nguyên tắc mức thu tối đa áp dụng theo Thông tư 02/2014/TT-BTC
Theo quy định tại Điều 675 Bộ luật dân sự 2015 thì trong trường hợp không có di chúc di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật.
Bộ luật dân sự 2015 không phân biệt quyền hưởng di sản của con chung, con riêng của vợ hoặc chồng nếu còn sống. Di sản của người mất sẽ được chia đều cho những người thừa kế nêu trên với phần di sản bằng nhau. Như vậy, con riêng của chồng hoàn toàn có quyền được hưởng di sản thừa kế của chồng để lại theo pháp luật.