Thuế đóng góp vào ngân sách nhà nước là một trong những cơ sở vững chắc của hệ thống tài chính quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và xã hội. Việc thu thuế không chỉ là một trách nhiệm pháp lý mà còn là một quyền và nghĩa vụ của mọi cá nhân và tổ chức trong cộng đồng. Dưới đây là chia sẻ về quy định pháp luật Thủ tục nộp thuế xây dựng nhà ở năm 2023, mời bạn đọc tham khảo.
Thuế xây dựng nhà ở là gì? Bao gồm những khoản nào?
Khá nhiều người vẫn chưa rõ ràng về khoản thuế liên quan đến việc xây dựng nhà ở, cụ thể là những khoản thuế và phí cần phải nộp trong quá trình này. Để làm sáng tỏ vấn đề này, hãy xem xét những loại thuế và phí mà bạn phải đối mặt khi quyết định xây dựng một ngôi nhà ở.
Trước hết, chúng ta có “Thuế môn bài,” một khoản thuế phải nộp dựa trên giá trị của công trình xây dựng. Tiếp theo, chúng ta có “Thuế giá trị gia tăng – GTGT,” một loại thuế áp dụng cho các sản phẩm và dịch vụ trong quá trình xây dựng nhà ở. Nếu bạn là chủ nhà, bạn cũng phải đối diện với “Thuế thu nhập cá nhân – TNCN” khi có thu nhập từ việc xây dựng và bán nhà sau khi hoàn thành. Cuối cùng, đừng quên về “Phí trước bạ” khi công trình xây dựng hoàn thành và bạn sẽ sở hữu ngôi nhà mới.
Nhớ rằng, quy định thuế và phí có thể thay đổi theo quốc gia và khu vực cụ thể, vì vậy luôn tư vấn với cơ quan thuế địa phương hoặc một chuyên gia tài chính trước khi bắt đầu dự án xây dựng của bạn để đảm bảo bạn tuân thủ đầy đủ các quy định liên quan đến thuế xây dựng nhà ở.
Ai là người phải chịu khoản thuế xây dựng nhà ở?
Thông tư 219/2013/TT-BTC cung cấp một sự hiểu rõ về phạm vi áp dụng của thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại Việt Nam. Điều 2 trong Thông tư này đã rõ ràng xác định đối tượng chịu thuế GTGT và đưa ra các quy định quan trọng về việc áp dụng thuế này.
Theo điều 2 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, “Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.”
Theo đó, chúng ta có thể hiểu rằng thuế GTGT áp dụng cho mọi loại hàng hóa và dịch vụ sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam. Điều này bao gồm cả việc mua hàng hóa và dịch vụ từ các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng có một số đối tượng cụ thể được miễn thuế GTGT theo quy định, và điều này phải được xác định theo quy định của luật pháp hiện hành.
Thủ tục nộp thuế xây dựng nhà ở năm 2023
Thuế đóng góp vào ngân sách nhà nước được xem là một trong những nguồn thu nhập quan trọng, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và phát triển nền kinh tế và xã hội của một quốc gia. Điều này không chỉ là một trách nhiệm pháp lý mà còn là quyền và nghĩa vụ của mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội.
Sau khi đã nhận được giấy phép xây dựng, cá nhân và tổ chức đều phải tuân thủ quy định của pháp luật về thuế xây dựng nhà ở. Điều này bao gồm việc đăng ký, kê khai và nộp thuế theo đúng các quy định đã được xác định. Bằng cách này, họ đóng góp vào quá trình phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện chất lượng cuộc sống và xây dựng một xã hội vững mạnh hơn. Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho họ mà còn là một cách thể hiện trách nhiệm và lòng yêu nước trong việc xây dựng tương lai tốt đẹp hơn cho cả cộng đồng.
Căn cứ vào thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định, các cá nhân, tổ chức cần thực hiện nộp thuế xây dựng nhà ở vào ngân sách của nhà nước tại các địa điểm sau:
- Nộp tại kho bạc nhà nước của mỗi địa phương
- Tại cơ quan quản lý thuế ở địa phương
- Nộp thuế thông qua các tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu như ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ… theo quy định của pháp luật
Mời bạn xem thêm:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Thông tin liên hệ:
Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục nộp thuế xây dựng nhà ở năm 2023“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn thoả thuận đặt cọc mua bán nhà đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính theo Thông tư 302/2016/TT-BTC, thuế môn bài được xác định như sau:
Thu nhập dưới 100.000.000 VNĐ/năm: Miễn thuế môn bài.
Thu nhập từ 100.000.000 – 300.000.000 VNĐ/năm: Thuế môn bài là 300.000 VNĐ/năm.
Thu nhập từ 300.000.000 – 500.000.000 VNĐ/năm: Thuế môn bài là 500.000 VNĐ/năm.
Thu nhập trên 500.000.000 VNĐ/năm: Thuế môn bài là 1.000.000 VNĐ/năm.
Tùy từng trường hợp, đối tượng đóng thuế môn bài này cũng khác nhau:
Các nhân, hộ gia đình tự bỏ vốn để đầu tư xây dựng, mua nguyên vật liệu và thuê nhân công thì cá nhân đó sẽ tự thực hiện kê khai và đóng nộp thuế.
Đối với các gia đình thuê thầu ở bên ngoài, trọn gói xây dựng thì bên nhà thầu sẽ cần nộp thuế môn bài.
Trong nhóm thuế xây dựng nhà ở, thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một trong những khoản thuế bắt buộc. Tương tự như với thuế môn bài, đối tượng nộp thuế GTGT là chủ nhà tự xây dựng hoặc bên chủ thầu xây dựng.
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thuế GTGT được tính như sau:
Thuế GTGT = Doanh thu tính thuế x Tỷ lệ % tính thuế GTGT
Trong đó:
Doanh thu tính thuế là giá trị hạng mục công trình; khối lượng công trình, lắp đặt được nghiệm thu; khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành trong năm dương lịch.
Nếu xây dựng không bao gồm thầu nguyên vật liệu, thiết bị thì doanh thu tính thuế khi này không tính giá trị nguyên vật liệu, thiết bị.
Trường hợp hợp đồng có thỏa thuận về mức giá vật tư nhưng giá đưa ra không phù hợp với giá trị thực ở địa phương, cơ quan thuế sẽ phải thực hiện thu thuế giá trị gia tăng theo quy định pháp luật.
Nếu chủ công trình sử dụng hóa đơn khi xây nhà, doanh thu được dùng để tính thuế sẽ dựa trên hóa đơn và doanh thu khoán.
Tỷ lệ % tính thuế GTGT được tính như sau:
Nếu là loại hợp đồng xây dựng trong đó có cung cấp vật tư xây dựng: Tỷ lệ là 3%
Các loại hợp đồng xây dựng không cung cấp vật tư xây dựng: Tỷ lệ là 5%