Thủ tục nhập khẩu khi mua nhà chung cư như thế nào?

06/12/2022 | 17:03 162 lượt xem Thủy Thanh

Với dân số đông, diện tích đất ngày càng hạn hẹp thì việc mua nhà chung cư là một lựa chọn rất phổ biến hiện nay, bởi lẽ Nhà chung cư hiện nay có rất nhiều lợi ích cũng như giá cả tiện nghi. Thông thường sau khi mua nhà chung cư, nếu người dân muốn dọn vào đấy sinh sống thì phải thực hiện các thủ tục như đăng kí tạm trú…Vậy “Thủ tục nhập khẩu khi mua nhà chung cư” được thực hiện như thế nào?. Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi mới vừa mua một căn chung cư trên Hà Nội, Giờ tôi muốn chuyển hộ khẩu của gia đình tôi lên đấy sinh sống thì phải chuẩn bị những giấy tờ gì và thực hiện thủ tục như thế nào?.

Nhà chung cư là gì?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở năm 2014: “Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh”.

Có thể hiểu đơn giản chung cư là khu nhà ở bao gồm nhiều các các hộ gia đình sinh sống. Trong các khu nhà chung cư thường được bố trí nhiều các căn hộ được bố trí khép kín nhằm phục vụ nhu cầu sinh sống của gia đình  trong căn hộ.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 28/2016/TT-BXD: Tòa nhà chung cư là một khối nhà (block) độc lập hoặc một số khối nhà có chung khối đế nổi trên mặt đất được xây dựng theo quy hoạch và hồ sơ dự án do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 28/2016/TT-BXD: Cụm nhà chung cư là tập hợp từ 02 tòa nhà chung cư trở lên được xây dựng theo quy hoạch và hồ sơ dự án do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Phần diện tích, trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư thuộc sở hữu của chủ nhà hoặc là sở hữu chung của tất cả các chủ sở hữu những căn hộ độc lập trong nhà chung cư đó. Phần diện tích chung này là phần sở hữu không thể phân chia.

Mọi người đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc sử dụng phần diện tích, trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư.

Nguyên tắc quản lý và sử dụng nhà chung cư

Nhà chung cư phải được sử dụng đúng công năng, mục đích thiết kế và nội dung dự án được phê duyệt.

– Việc quản lý, sử dụng nhà chung cư phải tuân thủ nội quy quản lý, sử dụng của từng nhà chung cư, quy định của pháp luật về nhà ở, Quy chế này và pháp luật có liên quan.

– Việc đóng kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư với đơn vị quản lý vận hành trên cơ sở các quy định của pháp luật về nhà ở. Việc sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư phải bảo đảm đúng mục đích, công khai, minh bạch, theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế này; việc đóng góp các khoản phí, lệ phí trong quá trình sử dụng nhà chung cư phải tuân thủ các quy định của pháp luật.

– Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải đóng kinh phí bảo trì, kinh phí quản lý vận hành, kinh phí hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư và các khoản phí, lệ phí khác trong quá trình sử dụng nhà chung cư theo quy định của Quy chế này và pháp luật có liên quan; phải chấp hành nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư, quy định của pháp luật về nhà ở, Quy chế này và pháp luật có liên quan trong quá trình quản lý, sử dụng nhà chung cư.

– Ban quản trị nhà chung cư thay mặt cho các chủ sở hữu, người đang sử dụng để thực hiện các quyền và trách nhiệm liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế này; trường hợp nhà chung cư không bắt buộc phải thành lập Ban quản trị theo quy định của Luật Nhà ở thì các chủ sở hữu, người đang sử dụng tự thỏa thuận phương án quản lý nhà chung cư.

– Các tranh chấp, khiếu nại liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư được giải quyết theo quy định của Luật Nhà ở, Quy chế này và pháp luật có liên quan.

– Mọi hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

Thủ tục nhập khẩu khi mua nhà chung cư
Thủ tục nhập khẩu khi mua nhà chung cư

Thủ tục nhập khẩu khi mua nhà chung cư

Theo Luật cư trú 2020 quy định về việc thay đổi nơi đăng ký thường trú trong trường hợp chuyển chỗ ở hợp pháp như sau:

“1. Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú

2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện việc thay đổi nơi đăng ký thường trú.”

Bước 1: Tiến hành đăng ký tạm trú dài hạn tại cơ quan nhà nước phường, xã tại nơi ở mới.

Bước 2: Khi bạn đã tạm trú đủ thời gian ở nơi mới thì về lại nơi đã đăng ký hộ khẩu cũ để có thể cắt khẩu.

Bước 3: Làm các thủ tục nhập khẩu vào nơi đã đăng ký ở dài hạn ở bước 1 như vậy là xong thủ tục.

Giấy tờ thủ tục chuyển hộ khẩu đến nơi ở mới bao gồm:

  • Phiếu khai báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, tờ khai nhân khẩu.
  • Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại điều 28 của luật cư trú ban hành năm 2006
  • Các giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp.

Cơ quan có thẩm quyền sau khi tiếp nhận hồ sơ sau 15 ngày sẽ cấp sổ hộ khẩu mới cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú. Đối với trường hợp không cấp thì sẽ có văn bản ghi rõ lý do không cấp là gì.

Mua nhà chưa có sổ hồng nhập hộ khẩu được không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020:

“1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP quy định các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp bao gồm:

– Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);

– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong);

– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

– Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;

Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;…

Do chưa có đầy đủ thông tin về nguồn gốc căn hộ chung cư (là mua trực tiếp từ chủ đầu tư hay từ người bán đã được cấp Giấy chứng nhận hay mua lại từ người mua trực tiếp từ chủ đầu tư) nên căn cứ quy định trên, có thể đăng ký thường trú khi có một trong những giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp có thể là một trong các loại giấy tờ sau:

+ Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư/hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai (hợp đồng này có thể được công chứng/chứng thực theo yêu cầu của các bên nếu một trong hai bên là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở đầu xây dựng để bán);

+ Hoặc biên bản bàn giao/biên bản nhận nhà/biên bản giao nhà (văn bản thể hiện đã bàn giao nhà ở của chủ đầu tư cho khách hàng);

+ Hoặc giấy phép xây dựng (trường hợp này thông thường cần xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc có nhà trên đất và việc tồn tại của căn nhà này là phù hợp với quy định pháp luật);

+ Hoặc giấy tờ xác nhận có nhà ở, đất ở và không có tranh chấp về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất nếu không có các giấy tờ chứng minh trên (thường áp dụng đối với trường hợp nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân hoặc chung cư mini đã hoàn thiện xây dựng);

+ Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư (phải có xác nhận của chủ đầu tư và văn bản này phải được công chứng/chứng thực);

+ Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư (đã được công chứng/chứng thực theo quy định pháp luật).

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thủ tục nhập khẩu khi mua nhà chung cư“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật Đất đai.com luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là muốn tham khảo về vấn đề tranh chấp thừa kế đất, vui lòng liên hệ đến hotline: 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Đăng ký tạm trú tại nhà mới cần những giấy tờ gì?

Khi chuyển đến để sinh sống và làm việc tại một địa phương nào đó, nếu không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại xã, phường, thị trấn đó thì trong vòng 30 ngày kể từ khi chuyển đến nơi ở mới, công dân cần tiến hành làm các thủ tục đăng ký tạm trú. Bộ hồ sơ bao gồm:
– Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy xác nhận của Cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký thường trú
– Tờ khai nhân khẩu
– Phiếu báo thay đổi nhân khẩu, hộ khẩu
– Các loại giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. Với trường hợp ở nhà người thân, thuê nhà, mượn nhà,… càn có văn bản đồng ý của chủ nhà.
Sau khi hoàn thành hồ sơ thì nộp giấy tờ đăng ký tạm trú tại phường, xã, thị trấn đó. Trong khoảng 02 ngày sau khi tiến hành thủ tục đăng ký tạm trú, công dân sẽ được duyệt đăng ký tạm trú và cấp sổ tạm trú.

Thủ tục mua nhà chung cư khi đã có sổ đỏ như thế nào?

Bước 1: Tiến hành đặt cọc và công chứng mua bán
Bên mua và bên bán cần thỏa thuận số tiền đặt cọc trước khi xem tình trạng pháp lý nhà chung cư như xem sổ đỏ.
Bên mua đặt cọc cho bên bán và ra phòng công chứng để tiến hành ký hợp đồng chuyển nhượng theo mẫu soạn sẵn của phòng công chứng.
Bước 2: Khai thuế với cơ quan nhà nước
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày ký xong Hợp đồng công chứng, hai bên mua và bán sẽ tiến hành thủ tục đi kê khai thuế với chi cục thuế quận.
Các giấy tờ cần chuẩn bị, bao gồm:
+ Hợp đồng chuyển nhượng đã công chứng của bên nhận chuyển nhượng;
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, căn hộ;
+ Tờ khai lệ phí trước bạ cũ;
+ CMND và Hộ khẩu của bên mua nhà;
+ CMND và Hộ khẩu của bên bán nhà;
+ Các tờ khai thuế theo mẫu của các quận;
Các trường hợp không phải đóng thuế trước bạ bao gồm: tặng cho giữa cha mẹ, con, vợ chồng, anh, em
Trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất.
Bước 3: Hoàn tất thủ tục sở hữu nhà
Đây là bước quan trọng cuối cùng trong việc thực sự sở hữu nhà theo pháp luật.
Lưu ý: Nếu đã hoàn thành các bước trên mà chưa đăng bộ để đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cấp Giấy chứng nhận thì xem như người mua vẫn chưa xác lập được chủ quyền của mình. Thời gian 3 tuần làm việc.
Các loại giấy tờ cần chuẩn bị:
+ Hợp đồng chuyển nhượng đã công chứng của bên mua;
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà;
+ Tờ khai lệ phí trước bạ cũ;
+ CMND + Hộ khẩu của bên mua;
+ Tờ khai trước bạ mới;
+ Khai các tờ khai đăng ký biến động tài sản của các quận;
Sau khi nộp đầy đủ giấy tờ hồ sơ thì cơ quan nhà nước sẽ cho giấy hẹn khoảng 3 tuần lên lấy sổ đã được đăng bộ.