Thông tư 89/2017/TT-BTC có hiệu lực từ bao giờ?

28/06/2022 | 17:17 31 lượt xem Thanh Loan

Thông tư 89/2017/TT-BTC ban hành ngày 23/08/2017 hướng dẫn Nghị định 35/2017/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao . Để nắm rõ hơn những nội dung được quy định tại Thông tư 89/2017/TT-BTC . Tư vấn luật đất đai mời bạn đọc xem trước và tải xuống văn bản này trong bài viết dưới đây nhé.

Tình trạng pháp lý

Số hiệu:89/2017/TT-BTCLoại văn bản:Thông tư
Nơi ban hành:Bộ Tài chínhNgười ký:Huỳnh Quang Hải
Ngày ban hành:23/08/2017Ngày hiệu lực:06/10/2017
Ngày công báo:12/10/2017Số công báo:Từ số 767 đến số 768
Tình trạng:Còn hiệu lực

Nội dung nổi bật

Nguyên tắc miễn, giảm tiền thuê đất trong Khu kinh tế

Mới đây, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 89/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 35/2017/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao. Theo đó:

Tổ chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước của Khu kinh tế chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm; cụ thể:

– Đối tượng được miễn, giảm nhưng không làm thủ tục miễn, giảm thì phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định.

– Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.

– Trường hợp nộp hồ sơ xin miễn, giảm khi đã hết thời gian được miễn, giảm theo quy định tại Nghị định 35 thì không được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.

– Trường hợp nộp hồ sơ miễn, giảm khi đang trong thời gian miễn, giảm thì chỉ được miễn, giảm cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị được miễn, giảm.

Thông tư 89/2017/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/10/2017.

Thông tư 89/2017/TT-BTC có hiệu lực từ bao giờ?
Thông tư 89/2017/TT-BTC có hiệu lực từ bao giờ?

Tải xuống Thông tư 89/2017/TT-BTC

Thông tư 89/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 35/2017/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Thông tư 89/2017/TT-BTC có hiệu lực từ bao giờ?”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về thành lập doanh nghiệp; tra mã số thuế cá nhân, xác nhận độc thân;… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.  Hoặc qua các kênh sau:

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Miễn, giảm tiền thuê đất trong Khu kinh tế cần đảm bảo gì?

Tổ chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước của Khu kinh tế chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm; cụ thể:
– Đối tượng được miễn, giảm nhưng không làm thủ tục miễn, giảm thì phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định.
– Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
– Trường hợp nộp hồ sơ xin miễn, giảm khi đã hết thời gian được miễn, giảm theo quy định tại Nghị định 35 thì không được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
– Trường hợp nộp hồ sơ miễn, giảm khi đang trong thời gian miễn, giảm thì chỉ được miễn, giảm cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị được miễn, giảm.

Thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong Khu kinh tế

Thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong Khu kinh tế được quy định tại Điều 11 Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao như sau:
1. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam; trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất bằng ngoại tệ thì thực hiện quy đổi sang tiền Việt Nam theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp.
2. Việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như sau:
a) Ban quản lý Khu kinh tế xác định và thông báo số tiền phải nộp đến người sử dụng đất; đồng thời gửi Thông báo đến Văn phòng đăng ký đất đai để phối hợp, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b) Người sử dụng đất thực hiện nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước hoặc đơn vị được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu theo Thông báo của Ban quản lý Khu kinh tế. Trường hợp chậm nộp so với thời hạn tại Thông báo nộp tiền của Ban quản lý Khu kinh tế; người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Thời gian nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất?

a) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm, tiền thuê nộp mỗi năm 2 kỳ: Kỳ thứ nhất nộp tối thiểu 50% trước ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp hết số tiền thuê đất còn lại trước ngày 31 tháng 10 hàng năm. Trường hợp thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm đầu tiên từ ngày 31 tháng 10 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm thì Ban quản lý Khu kinh tế ra thông báo nộp tiền thuê đất cho thời gian còn lại của năm và thời hạn nộp tiền của năm đầu tiên là 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo.
b) Đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê:
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo của Ban quản lý Khu kinh tế; người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Thông báo.
– Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất còn lại theo Thông báo.
c) Quá thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người sử dụng đất chưa nộp đủ tiền theo Thông báo thì phải nộp tiên chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.