Thời hạn đóng thuế chuyển mục đích sử dụng đất

28/04/2023 | 19:42 14 lượt xem Nguyễn Thùy

Xin chào Luật sư. Vào khoảng 3 tháng trước tôi có thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp sang đất nông nghiệp và có nhận được thông báo là phải nộp tiền cũng như thuế chuyển mục đích sử dụng đất. Nhưng vì thời gian nhận được thông báo tôi đang bận công tác tại tỉnh khác đến nay mới về, nên tôi muốn hỏi Luật sư là liệu thời hạn để nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất tính như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyển để thực hiện các thủ tục liên quan đến vấn đề mục đích sử dụng đất. Mong Luật sư tư vấn giúp tôi, cảm ơn Luật sư.

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Tư vấn Luật Đất đai đã tổng hợp những thông tin về vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất cũng như thuế và thời hạn đóng thuế chuyển mục đích sử dụng đất mà bạn đọc quan tâm qua bài viết “thời hạn đóng thuế chuyển mục đích sử dụng đất” mời bạn đọc cùng theo dõi để nắm thêm thông tin liên quan đến vấn đề trên.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013

Chuyển mục đích sử dụng đất là gì?

Luật đất đai năm 2013 đưa ra những quy định cụ thể về những trường hợp chuyển mục đích sử dụng và một số trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Song, Luật đất đai năm 2013 không đưa ra khái niệm cụ thể về chuyển mục đích sử dụng đất.

Dựa vào những quy định được đưa liên quan đến trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất. Từ đó, ta có thể hiểu về khái niệm chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

  • Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất đối với loại đất ban đầu.
  • Chuyển mục đích sử dụng đất có thể được thực hiện bằng quyết định hành chính bao gồm:
    • Quyết định hành chính quy định trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép.
    • Quyết định hành chính quy đinh việc đăng ký biến động đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Cơ quan có thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất

Căn cứ theo Điều 59 Luật đất đai 2013; thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

  • Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất với tổ chức.
  • Ủy ban Nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân.

Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên; thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định. Bên cạnh đó, cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định không được ủy quyền cho chủ thể khác thay mình thực hiện việc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 6 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

  • “Người nộp thuế thực hiện quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế. Đối với thời hạn nộp hồ sơ khai của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế được thực hiện như sau:
  • 6. Tiền sử dụng đất
    • a) Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông đồng thời là hồ sơ khai thuế: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
    • b) Ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước được xác định như sau:
    • b.1) Trường hợp được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất là ngày quyết định giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    • b.2) Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là thời điểm văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế. Trường hợp văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế chậm hoặc cơ quan thuế chậm xác định nghĩa vụ tài chính so với thời hạn quy định của pháp luật thì thời điểm tính thu tiền sử dụng đất được xác định là thời điểm văn phòng đăng ký đất đai nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”

Theo đó, đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông đồng thời là hồ sơ khai thuế thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước được xác định trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất là ngày quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thời hạn đóng thuế chuyển mục đích sử dụng đất
Thời hạn đóng thuế chuyển mục đích sử dụng đất

Thời hạn đóng thuế chuyển mục đích sử dụng đất

Căn cứ khoản 4 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài như sau:

  • Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.
  • Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.
  • Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.

Theo đó, chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo. Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề thời hạn đồng thuế chuyển mục đích sử dụng đất Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn Luật Đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như mẫu hợp đồng mua bán nhà đất ngắn gọn. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102.

Mời bạn đọc thêm

Câu hỏi thường gặp

Nộp lệ phí trước bạ khi chuyển mục đích sử dụng đất vào ngân sách khi nào?

Căn cứ theo khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định đối với lệ phí trước bạ, thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, trừ trường hợp người nộp thuế được ghi nợ lệ phí trước bạ.

Trường hợp nào được chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải xin phép?

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT; các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
– Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác.
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm.
– Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm.
– Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.

Trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013; những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Chuyển đất trồng lúa sang các loại đất sau: đất trồng cây lâu năm; đất trồng rừng; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối.
Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang các loại đất sau: đất nuôi trồng thủy sản nước mặn; đất làm muối; đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm.
Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp.
Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.
Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.
Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.