Thẩm quyền giao đất cho tổ chức thuộc về ai?

27/09/2023 | 15:56 25 lượt xem Thủy Thanh

Để cá nhân, hộ gia đình, tổ chức không có đất có thể được tiếp cận và sử dụng đất thì Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra các quy định liên quan đến việc giao đất hay cho thuê đất. Theo đó, khi các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình đáp ứng được các yêu cầu theo quy định thì sẽ được giao sử dụng đất một diện tích nhất định nào đó. Vậy thì ” Thẩm quyền giao đất cho tổ chức” thuộc về cơ quan nào?. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.

Giao đất là gì?

Hiện nay với sự phát triển của nền kinh tế đất nước cũng như như phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh thì nhu cầu sử dụng đất của người dân đang ngày càng tăng cao, vậy nên để giải quyết được nhu cầu này các quy định liên quan đến việc giao đất đã được ra đời.

Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất gồm giao đất có thu tiền và không thu tiền sử dụng đất.

Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giao đất dựa trên 02 căn cứ theo điều 52 Luật Đất đai năm 2013 như sau: Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất.

Giao đất không thu tiền sử dụng đất

Giao đất không thu tiền sử dụng là chính sách của Nhà nước đối với một số đối tượng người sử dụng đất.

Các trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013 được quy định tại Điều 54 Luật đất đai 2013 như sau:

Điều 54. Giao đất không thu tiền sử dụng đất Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;

2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;

3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;

5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này”.

Khi người sử dụng đất thuộc 05 trường hợp trên có đơn xin giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định giao đất cho các đối tượng trên.

Giao đất có thu tiền sử dụng đất

Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước một khoản tiền nhất đinh. Căn cứ theo điều 55 Luật Đất đai thì Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

“ Điều 55. Giao đất có thu tiền sử dụng đất

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng”.

Đối với các đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức nộp tiền thuê đất một lần hoặc tham gia đấu giá đất do Nhà nước tổ chức đối với đất dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê mà đã nộp tiền thuê đất một lần bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất ở hoặc theo giá đất trúng đấu giá theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003.

Trường hợp các đối tượng này có nhu cầu chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì không phải nộp tiền sử dụng đất. (Khoản 5 Điều 20 Nghị định 45/2014/NĐ-CP).

Thẩm quyền giao đất cho tổ chức

Thẩm quyền giao đất cho tổ chức

Các hoạt động liên quan đến đất đai đều là những hoạt động quan trọng và chịu sự quản lý nghiêm ngặt của Luật đất đai cũng như các luật có liên quan, vậy nên khi thực hiện các giao dịch, hoạt động tác động đến đất đai thì cần phải xác định được cơ quan có thẩm quyền quản lý và xin phép thực hiện.

Theo quy định tại Điều 59 Luật đất đai năm 2013, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện như sau :

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.

Như vậy, thẩm quyền giao đất cho tổ chức thuộc về UBND cấp tỉnh.

Thủ tục giao đất không thông qua đấu giá

Theo quy định của Luật Đất đai hiện hành thì Nhà nước tiến hành trao quyền sử dụng đất cho người dân theo các hình thức khác nhau tùy theo từng đôi tượng, điều kiện và nhu cầu của người dân như: giao quyền sử dụng đất; cho thuê quyền sử dụng đất và công nhận quyền sử dụng đất…

Bước 1: Nộp hồ sơ

* Chuẩn bị hồ sơ

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, người xin giao đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ:

– Đơn xin giao đất, cho thuê đất.

– Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất

(Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất).

* Nơi nộp hồ sơ

– Nếu địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.

– Nếu chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất.

Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết

Bước 3: Trả kết quả

Sau khi có quyết định giao đất Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được giao đất.

* Thời hạn giải quyết

– Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian giải phóng mặt bằng, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).

– Không quá 30 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thẩm quyền giao đất cho tổ chức” đã được Luật sư tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ Tra cứu chỉ giới xây dựng… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện Nhà nước giao đất, cho thuê đất thế nào?

Tại Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định căn cứ để giao đất. cho thuê đất như sau:
“1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”
Như vậy, để được giao đất, xin thuê đất thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải:
– Có đơn xin giao đất (thể hiện được nhu cầu sử dụng đất).
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cho phép giao đất, cho thuê đất tại khu vực tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân làm đơn xin.

Căn cứ để Nhà nước giao đất là gì?

Theo quy định tại Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 thì căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
Thứ nhất, căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Tại khoản 3 Điều 45 Luật Đất đai năm 2013 và khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, sau đó Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua những danh mục dự án cần thu hồi trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng cấp huyện.
Thứ hai, cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, có đơn xin giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất.