Tranh chấp trong hợp đồng thuê nhà thường xuất hiện khi xuất hiện sự mâu thuẫn và bất đồng giữa bên thuê và bên cho thuê trong quá trình thỏa thuận, ký kết, và thực hiện hợp đồng thuê nhà. Điều này có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm sự không rõ ràng trong các điều khoản hợp đồng, sự hiểu lầm, hay thậm chí xảy ra khi một trong hai bên không tuân theo các điều khoản đã được thỏa thuận. Dưới đây là chia sẻ về quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng thuê nhà không công chứng năm 2023, mời bạn đọc tham khảo:
Căn cứ pháp lý
Tranh chấp hợp đồng thuê nhà là gì?
Tranh chấp hợp đồng thuê và cho thuê luôn là những điểm nóng tiềm ẩn, mà không phải lúc nào cũng có thể tránh được, giữa các bên tham gia trong một thỏa thuận thuê nhà hoặc cho thuê tài sản. Điều này thường xảy ra khi các bên không thực hiện đúng hoặc không thực hiện một cách chính xác các quyền và nghĩa vụ đã được ghi nhận trong hợp đồng.
Những xung đột này có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể do một bên cố ý không tuân theo điều khoản hợp đồng, hoặc do sự hiểu lầm trong việc diễn đạt và định rõ các điều khoản. Đôi khi, tình trạng khó khăn tài chính hoặc sự thay đổi trong tình hình hoạt động của một trong hai bên cũng có thể dẫn đến sự mâu thuẫn.
Để giải quyết các vấn đề này, thường cần phải tham gia vào các cuộc đàm phán và thỏa thuận, thậm chí cần đến việc thụ động tới hệ thống pháp luật. Trọng điểm là sự công bằng và tính minh bạch trong quá trình xử lý tranh chấp, để đảm bảo rằng cả hai bên đều được bảo vệ và quyền lợi của họ được đối xử một cách công bằng.
Nhìn chung, việc xảy ra tranh chấp trong hợp đồng thuê, cho thuê là điều không tránh khỏi, nhưng có thể được xử lý một cách hợp lý thông qua sự hiểu biết, thỏa thuận và sự hỗ trợ từ các bên liên quan và chuyên gia pháp lý.
Hồ sơ khởi kiện tranh chấp hợp đồng thuê nhà gồm những gì?
Để đơn kiện được Tòa án thụ lý và giải quyết nhanh chóng, người khởi kiện nên chuẩn bị đầy đủ những hồ sơ khởi kiện bao gồm đơn và các tài liệu chứng cứ minh thu thập được theo quy định tại khoản 4, khoản 5, Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Hồ sơ khởi kiện cần bao gồm các phần sau:
- Đơn khởi kiện (Mẫu đơn)
- Các giấy tờ liên quan đến vụ kiện (hợp đồng thuê nhà giữa hai bên tranh chấp, ..)
- Giấy tờ tùy thân: chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ khẩu …)
- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng thuê nhà không công chứng
Dựa vào quy định tại khoản 3 của Điều 26 trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, các mâu thuẫn và tranh chấp liên quan đến các giao dịch và hợp đồng dân sự đều nằm trong phạm vi thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân. Điều này có nghĩa là khi có sự xung đột xuất phát từ các giao dịch hoặc hợp đồng thuộc lĩnh vực dân sự, người tham gia có quyền nộp đơn xin giải quyết tranh chấp này tới tòa án nhân dân để được xem xét và quyết định theo quy trình pháp lý.
Sự hiện diện của tòa án trong việc giải quyết các tranh chấp này đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình xử lý, bằng cách đảm bảo rằng các quyền và nghĩa vụ của các bên đều được xem xét kỹ lưỡng và căn cứ vào pháp luật. Việc này giúp đảm bảo sự thỏa thuận và tuân thủ các hợp đồng dân sự và đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của các bên liên quan.
Thứ nhất: Tòa án có thẩm quyền tiếp nhận đơn khởi kiện tranh chấp dân sự
-Về thẩm quyền giải quyết theo vụ việc: Theo quy định của Khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì những tranh chấp về giao dịch, hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân.
-Về thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ:
Điều 39, Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định đối với những tranh chấp dân sự, trong đó có tranh chấp về giao dịch, hợp đồng dân sự thì nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi thực hiện hợp đồng để giải quyết; nếu không có lựa chọn của nguyên đơn thì có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc nơi bị đơn có trụ sở có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, trừ trường hợp các đương sự có thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của nguyên đơn và trường hợp đối tượng tranh chấp là bất động sản thì Tòa án nhân dân nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
-Về thẩm quyền theo cấp:
Theo Điêu 35, 36 và 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thi tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xét xử sơ thẩm tranh chấp về giao dịch, hợp đồng dân sự, trừ trường hợp các tranh chấp mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cận phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài hay Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc trong trường hợp Tòa án nhân dân cấp tỉnh thấy cần thiết giải quyết tại tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng thuê nhà không công chứng năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng thuê nhà có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng thuê nhà được xác lập;
Mục đích và nội dung của việc thuê nhà và cho thuê nhà không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
Người thuê nhà và người cho thuê nhà xác lập hợp đồng một cách hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc.
Tại Khoản 2 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 về điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch, theo đó:
Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:
d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
Theo đó, với trường hợp của bạn thì khi không có giấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở bạn vẫn có thể cho thuê căn nhà này.
Theo quy định tại Điều 129 Luật Nhà ở 2014 cụ thể như sau:
– Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được thỏa thuận về thời hạn thuê, giá thuê và hình thức trả tiền thuê nhà theo định kỳ hoặc trả một lần; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thuê nhà ở thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.
– Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.
– Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình thuê và cho thuê nhà ở.