Tại các tòa nhà chung cư, tầng hầm đóng một vai trò quan trọng với vị trí độc đáo dưới lòng đất. Thường bao gồm từ 1 đến 3 tầng, tầng hầm đã trở thành một không gian không thể thiếu, được dành riêng để phục vụ nhu cầu giao thông và lưu trữ của cư dân sinh sống và làm việc trong tòa nhà. Những tầng hầm này thường là nơi gắn kết giữa cuộc sống hiện đại và yếu tố vận chuyển. Được thiết kế để chứa đựng và bảo quản các phương tiện giao thông như ô tô, xe máy, và xe đạp, tầng hầm giúp giải quyết vấn đề không gian cho việc đỗ xe một cách hiệu quả, đồng thời giảm bớt tình trạng kẹt xe và thiếu chỗ đỗ trên các con đường xung quanh tòa nhà. Tuy nhiên có nhiều thắc mắc về việc Tầng hầm chung cư thuộc sở hữu của ai?
Căn cứ pháp lý
Quy định về bãi giữ xe chung cư như thế nào?
Một lợi ích quan trọng khác của việc có những tầng hầm trong các tòa nhà chung cư là khả năng tạo ra không gian sống tối ưu hơn cho cư dân. Với việc chuyển phần lưu trữ phương tiện giao thông xuống tầng hầm, các tầng trên có thể được sử dụng hiệu quả hơn cho các mục đích sinh hoạt và tiện ích của cư dân. Và thông thường, tầng hầm này sẽ được sử dụng làm bãi đỗ xe.
Theo quy định tại Điều 101 Luật Nhà ở 2014 có nêu:
Điều 101. Chỗ để xe và việc xác định diện tích sử dụng căn hộ, diện tích khác trong nhà chung cư
1. Chỗ để xe phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư bao gồm xe ô tô, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật thì chủ đầu tư phải xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, thiết kế được phê duyệt và phải được sử dụng đúng mục đích. Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe được quy định như sau:
a) Đối với chỗ để xe đạp, xe dùng cho người khuyết tật, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà chung cư;
b) Đối với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư thì người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư quyết định mua hoặc thuê; trường hợp không mua hoặc không thuê thì chỗ để xe ô tô này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư và chủ đầu tư không được tính vào giá bán, giá thuê mua chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe này. Việc bố trí chỗ để xe ô tô của khu nhà chung cư phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên cho các chủ sở hữu nhà chung cư trước sau đó mới dành chỗ để xe công cộng.
Nội dung chỗ để xe được hướng dẫn bởi Điều 8 Quy chế ban hanh kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD. Theo đó, tùy vào chỗ để của xe ô tô hay các loại xe khác mà có quy định điều chỉnh khác nhau.
Về diện tích bãi đỗ xe, đối với chung cư cao cấp, số chỗ để xe tối thiểu được quy định tại Mục 4.3.3 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD về quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành. Theo đó phải đạt tối thiểu là 1 căn hộ/1,5 chỗ. Bộ xây dựng có ban hành công văn hướng dẫn quy định chung về quy hoạch bãi đổ xe tại Mục 2 Công văn 1245/BXD-KHCN năm 2013 hướng dẫn chỉ tiêu kiến trúc áp dụng cho công trình nhà ở cao tầng do Bộ Xây dựng ban hành. Theo đó, căn cứ theo quy định trên để chủ đầu tư xây dựng diện tích tối thiểu đáp ứng nhu cầu cầu của các chủ sở hữu nhà chung cư. Hiện Ban Hỗ trợ không rà soát được quy định cụ thể cho diện tích có được của mỗi bên.
Về vấn đề thứ ba, đối với chỗ để xe đạp, xe dùng cho người khuyết tật, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà chung cư. Còn đối với chỗ để xe ô tô thì chủ đầu tư sau khi thiết kế xong có thể thực hiện hoạt động mua bán theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 8 Quy chế ban hanh kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD
Tiêu chuẩn thiết kế độ dốc tầng hầm đỗ xe chung cư
Sự hiện diện của tầng hầm giúp tạo nên một môi trường sống thẩm mỹ và thoải mái hơn. Cư dân không còn phải đối mặt với cảnh quan bị che khuất bởi xe ô tô hoặc xe máy trước cửa căn hộ. Thay vào đó, họ có thể thưởng thức không gian xanh tươi mát hoặc sân chơi cho trẻ em, góp phần tạo nên một môi trường sống an lành và thân thiện. Vậy thiết kế tầng hầm đỗ xe chung cư sẽ cần tuân thủ theo các tiêu chuẩn nhất định
Tiêu chuẩn thiết kế độ dốc tầng hầm rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho việc lên xuống của các phương tiện. Tiêu chuẩn độ dốc tầng hầm được quy định theo Công văn 94/BXD-KHCN của Bộ Xây dựng, ban hành ngày 6/3/2017 như sau: tiêu chuẩn độ dốc xuống tầng hầm đối với các phương tiện ô tô, xe máy không được vượt quá 15% so với chiều sâu hầm.
Cụ thể:
- Độ dốc của lối xuống tầng hầm tối thiểu là 13% so với chiều sâu hầm
- Đường dốc cong (đường cua) và đường dốc thẳng là 17% so với chiều sâu hầm
Tầng hầm chung cư thuộc sở hữu của ai?
(Viết đoạn trích dẫn không trùng lặp)
Trường hợp tầng hầm được sử dụng là nơi để xe đạp, xe dành cho người khuyết tật, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh.
Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD đã quy định trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ phải ghi rõ việc chỗ để xe được bố trí tại tầng hầm hoặc tại tầng một hoặc tại phần diện tích khác trong hoặc ngoài nhà chung cư. Tuy nhiên trước khi Thông tư 02/2016/TT-BXD có hiệu lực có rất nhiều chung cư có hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ không quy định rõ điều này gây ra rất nhiều mẫu thuẫn tranh chấp về quyền sở hữu tầng hầm. Ngày 31/12/2021 Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành quyết định số 594/QĐ-CA về việc công bố thêm 9 án lệ vừa mới được Hộ đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua trong đó có Án lệ số 51/2021/AL về tranh chấp quyền sở hữu tầng hầm.
Theo quy định tại Điều 101 Luật Nhà ở thì chỗ để xe phục vụ cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư bao gồm xe ô tô, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật thì chủ đầu tư phải xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, thiết kế được phê duyệt và phải được sử dụng đúng mục đích. Trong đó đối với chỗ để xe đạp, xe dùng cho người khuyết tật, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh thì thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà chung cư.
Trường hợp tầng hầm dùng để xe ô tô hoặc không dùng vào mục đích để xe đạp, xe dành cho người khuyết tật, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh
Đối với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư thì người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư có quyền quyết định mua hoặc thuê; trong trường hợp không mua hoặc không thuê thì chỗ để xe ô tô này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư và chủ đầu tư không được tính vào giá bán, giá thuê mua chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe này. Trường hợp nhà chung cư có đủ chỗ để xe ô tô cho mỗi căn hộ và người sở hữu căn hộ có nhu cầu mua hoặc thuê thì chủ đầu tư phải giải quyết bán hoặc cho thuê chỗ để xe này nhưng phải đảm bảo nguyên tắc mỗi chủ sở hữu căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư không được mua, thuê vượt quá số lượng chỗ để xe được thiết kế, xây dựng theo dự án được duyệt dành cho một căn hộ hoặc một phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng của nhà chung cư. Do đó chỗ để xe ô tô mà chủ sở hữu căn chung cư không mua sẽ thuộc quyền sở hữu của chủ đầu tư.
Như vậy quyền sở hữu tầng hầm được quy định trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ chung cư trong trường hợp không có quy định cụ thể thì việc xác định quyền sở hữu phụ thuộc vào quy định nơi để xe phục vụ cho chủ sở hữu căn hộ chung cư. Tầng hầm dùng để xe đạp, xe cho người khuyết tật, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh thì sẽ thuộc sở hữu chung của người sở hữu căn hộ chung cơ. Trường hợp chủ sở hữu căn hộ đã chỗ để xe ô tô thì phì phần tầng hầm để xe ô tô đã mua thuộc quyền sở hữu của chủ căn hộ đó.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Tầng hầm chung cư thuộc sở hữu của ai?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về phí chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Câu hỏi thường gặp
Tại Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định sau đây:
– Từ 20 – 40 triệu đồng: Kinh doanh tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư (điểm d khoản 1 Điều 70) hoặc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở (điểm e khoản 1 Điều 70).
– Từ 60 – 80 triệu đồng: Tự ý thay đổi kết cấu chịu lực/phần sở hữu riêng trong nhà chung cư (điểm b khoản 2 Điều 70); Sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung/diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp (điểm d khoản 2 Điều 70).
Chỗ để xe mang thể đặt trong Dự án hoặc ngoài Công trình. Diện tích tính toán tiêu chuẩn chỗ để xe chung cư được lấy như sau:
Chỗ để xe ô tô: tính từ 4 hộ tới 6 hộ với 1 chỗ để xe với tiêu chuẩn diện tích là 25 m2/xe
Chỗ để xe môtô, xe máy: Tính là 2 xe máy/hộ có tiêu chuẩn diện tích từ 2,5m2/xe đến 3,0 m2/xe
Chỗ để xe đạp: Tính một xe đạp/hộ mang tiêu chuẩn diện tích: 0,9 m2/xe
Giá phí gửi xe chung cho xe máy trong chung cư từ 900.000 đồng đến 1.200.000 đồng/ tháng
Giá phí gửi xe chung cho xe ô tô trong chung cư từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng tùy theo các dự án nhà chung cư.