So sánh đất thương mại dịch vụ và đất ở theo tiêu chí nào?

12/05/2023 | 15:39 13 lượt xem Gia Vượng

Đất thổ cư hay còn được biết đến với tên gọi quen thuộc là đất ở và đất thương mại dịch vụ là hai loại đất được các nhà đầu tư bất động sản quan tâm nhiều tới bởi giá thành và cao và lợi ích của hai loại đất này đem lại. Pháp luật hiện hành phân chia đất đai thành các nhóm đất khác nhau để thuận tiện trong việc quản lý, giúp mang lại hiệu quả trong quá trình sử dụng đất. Vậy đất thương mại dịch vụ và đất ở được quy định ra sao? Sẽ so sánh đất thương mại dịch vụ và đất ở theo tiêu chí nào? Bạn đọc hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai để nắm được quy định về vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lý

Đất thương mại dịch vụ là gì?

Đất thương mại dịch vụ là thuật ngữ được nhắc nhiều đến trong cuộc sống, tuy nhiên không phải ai cũng nắm được quy định về loai đất này. Căn cứ Phụ lục 1 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định về đất thương mại, dịch vụ là đất sử dụng xây dựng:

– Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại;

– Các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại. 

(Kể cả trụ sở; văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế; đất làm kho, bãi để hàng hóa của tổ chức kinh tế không thuộc khu vực sản xuất; bãi tắm)

Như vậy, đất thương mại dịch vụ được sử dụng để xây dựng các cơ sở, công trình được quy định như trên. Do đó, trong trường hợp người dân muốn xây nhà ở phục vụ cho việc sinh sống sẽ không phù hợp.

Đất thương mại dịch vụ là loại đất gì?

Nhà nước phân chia đất đai thành các nhón đất khác nhau để thuận tiện trong việc quản lý, Căn cứ theo Khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 dựa vào mục đích sử dụng đất mà đất được chia thành 03 nhóm gồm:

– Nhóm đất chưa sử dụng;

– Nhóm đất nông nghiệp;

– Nhóm đất phi nông nghiệp

Trong đó, nhóm đất phi nông nghiệp, gồm:

– Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

– Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

– Đất quốc phòng;

– Đất an ninh;

– Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa; đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội; đất xây dựng cơ sở y tế; đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo; đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao; đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ; đất xây dựng cơ sở ngoại giao và đất xây dựng công trình sự nghiệp khác;

– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp; đất cụm công nghiệp; đất khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

– Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông; đất thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa; đất danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng; đất khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải; đất công trình công cộng khác;

So sánh đất thương mại dịch vụ và đất ở theo tiêu chí nào?

– Đất cơ sở tôn giáo;

– Đất cơ sở tín ngưỡng;

– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

– Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối;

– Đất có mặt nước chuyên dùng;

– Đất phi nông nghiệp khác.

Như vậy, đất thương mại, dịch vụ là một loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp thuộc đất sản xuất, kinh doanh.

Thời hạn sử dụng đất thương mại dịch vụ và đất ở

Pháp luật phân chia thời hạn sử dụng đất gồm có sử dụng lâu dài và sử dụng ổn định lâu dài, chi tết quy định về thời hạn sử dụng đất thương mại dịch vụ và đất ở như sau:

  • Sử dụng lâu dài:

Đối với đất được nhà nước giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc cho thuê để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ thì thời hạn sử dụng được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất nhưng không quá 50 năm. 

Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn giao đất, cho thuê đất lần đầu.

  • Sử dụng ổn định lâu dài: 

Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê thì có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài. Nếu thuộc trường hợp này thì thời hạn sử dụng đất được ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi chữ ” lâu dài “.

So sánh đất thương mại dịch vụ và đất ở theo tiêu chí nào?

Tư vấn luật đất đai sẽ giúp bạn đọc so sánh đất thương mại dịch vụ và đất ở dựa trên những tiêu chí sau:

Mục đích sử dụng

Đất thổ cư gồm: đất ở đô thị và đất ở nông thôn. Mục đích chính của loại đất này là xây nhà để làm nơi cư trú, sinh hoạt của các hộ gia đình cá nhân.

Đất thương mại dịch vụ có mục đích là làm mặt bằng để xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đất này bao gồm xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.

Thời gian sở hữu

Đất ở có thời gian sử dụng lâu dài (vĩnh viễn) trong khi đó đất thương mại dịch vụ là đất thuê thường là thời hạn 50 năm. Tuy nhiên, ở một số khu vực đặc biệt (đặc khu kinh tế) thì có thể thời hạn dài thuê đất thương mại dịch vụ có thể ké dài là từ 70-90 năm. Sau khi hết thời hạn, chủ sở hữu đất phải thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước để được tiếp tục sử dụng loại đất này.

Vị trí và Giá thành 2 loại đất

Đất thổ cư thường phân bố tập trung ở các khu được quy hoạch cho dân cư. Trong khi đó đất thương mại dịch vụ lại phân bố rải rác, ở những khu vực có thể kinh doanh được.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề So sánh đất thương mại dịch vụ và đất ở theo tiêu chí nào?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Đất thương mại, dịch vụ có được chuyển mục đích sử dụng hay không?

Câu trả lời là Có. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
+ Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

Đất thương mại dịch vụ có đặc điểm như thế nào?

Được giao cho đấu thầu hay hộ gia đình theo các quy định của pháp luật;
Thường có vị trí ở bên cạnh hay trong những khu đô thị có giao thông và có hạ tầng thuận tiện;
Diện tích đất thường không lớn;
Đất được quy hoạch ở những vị trí đẹp và giá chỉ bằng một nửa so với đất dự án;
Cá nhân hoặc hộ gia đình được giao sử dụng đất không cần nộp tiền chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Thẩm quyền giao đất thương mại, dịch vụ thuộc về cơ quan nào?

Theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
+ Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
+ Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;