Rủi ro khi mua nhà ở xã hội

14/12/2022 | 10:35 5 lượt xem Thủy Thanh

Để nhằm hỗ trợ cho các gia đình chính sách có điều kiện khó khăn, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra chính sách hỗ trợ của nhà ở xã hội. Những đối tượng được phép mua nhà ở xã hội phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, về cư trú, về thu nhập cá nhân theo quy định. Theo quy định hiện nay thì trong vòng 5 năm sau khi mua nhà ỡ xã hội, chủ sở hữu nhà ở không được phép mua bán, chuyển nhượng nhà ở xã hội. Trong trường hợp người dân mua nhà ở xã hội khi chưa đủ 5 năm thì sẽ gặp phải nhiều rủi ro. Vậy ” Rủi ro khi mua nhà ở xã hội” sẽ gồm những rủi ro gì?. Hãy cùng Tư vân luật đất đai tìm hiểu qua bài viết dưới đây ngay nhé.

Nhà ở xã hội là gì?

Nhà ở xã hội là một loại hình nhà ở thuộc sở hữu của cơ quan nhà nước (có thể trung ương hoặc địa phương) hoặc các loại hình nhà được sở hữu và quản lý bởi nhà nước, các tổ chức phi lợi nhuận.

Nhà ở xã hội được định nghĩa là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cho các đối tượng được quy định của Luật Nhà ở thuê hoặc thuê mua.

Mục đích xây dựng: cung cấp nhà ở giá rẻ cho một số đối tượng được ưu tiên trong xã hội như công chức của nhà nước chưa có nhà ở ổn định, người có thu nhập thấp… và được cho thuê hoặc cho ở với giá rẻ so với giá thị trường.

Thông thường, nhà ở xã hội ở Việt Nam thường có 2 loại: loại do nhà nước đầu tư và xây dựng và loại do các doanh nghiệp tư nhân xây dựng.

Cụ thể:

+, Loại do nhà nước đầu tư, xây dựng với mục đích là nhà ở xã hội

+, Loại do doanh nghiệp tư nhân xây dựng rồi bán lại cho quỹ nhà ở xã hội, theo các hình thức đặc thù như giảm thuế VAT, giảm thuế đất,…

+, Nhà ở thương mại nhưng phải bán lại 5% cho vào quỹ nhà ở xã hội địa phương theo pháp luật hiện hành.

Đặc điểm của nhà ở xã hội

  • Nhà ở xã hội tại đô thị phải là chung cư hoặc tính vào loại đặc biệt phải là nhà ở 5 -6 tầng.
  • Diện tích mỗi căn không quá 70 m²/sàn, được hoàn thiện theo cấp, hạng nhà nước nhưng không được dưới 30 m²/sàn.
  • Đảm bảo các tiêu chuẩn về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy định từng loại đô thị.

Quy định về các đối tượng được mua nhà ở xã hội

+, Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

+, Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

+, Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

+, Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

+, Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

+, Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định.

+, Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

Để được hỗ trợ mua nhà ở xã hội thì những đối tượng nêu trên phải đáp ứng những điều kiện như: 

  • Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội.
  • Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà ở xã hội;
  • Trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố đó.
  • Đối với cán bộ, công chức thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
  • Trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Quy định về nguyên tắc cho thuê và mua bán nhà ở xã hội

– Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội phải đúng quy định của Luật này; trong cùng một thời gian, mỗi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật nhà ở chỉ được thuê hoặc thuê mua hoặc mua một nhà ở xã hội; đối với học sinh tại các trường dân tộc nội trú công lập thì không phải trả tiền thuê nhà ở và các dịch vụ trong quá trình sử dụng.

– Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.

– Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.

– Bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở; trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

– Bên mua, bên thuê mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau thời hạn 05 năm, kể từ khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế; trường hợp bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội quy định tại Luật này thì chỉ được bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

– Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư mà thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế.

– Mọi trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội không đúng quy định của Luật này thì hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở không có giá trị pháp lý và bên thuê, thuê mua, mua phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở đó.

Việc xử lý tiền thuê, tiền mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự; việc xử lý tiền thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 135 của Luật này.

Rủi ro khi mua nhà ở xã hội
Rủi ro khi mua nhà ở xã hội

Rủi ro khi mua nhà ở xã hội

Theo quy định, trong 5 năm đầu tiên, người mua nhà ở xã hội bị cấm giao dịch mua bán, chuyển nhượng căn hộ, nhằm đảm bảo loại hình nhà ở này phục vụ đúng đối tượng là người thu nhập thấp.

Tuy nhiên, nhiều cá nhân vì muốn kiếm lời mà sau khi hết thời hạn 5 năm đã tiến hành lách luật bằng hình thức hợp đồng ủy quyền, di chúc hay hợp đồng hứa mua hứa bán, lập vi bằng… người mua lại nhà ỡ xã hội có thể gặp nhiều rủi ro về sau.

Cụ thể, đối với hình thức lập vi bằng và hợp đồng hứa mua hứa bán, đây lại loại hình mua bán trong trong tương lai, có giá trị khi hai bên tuân thủ nó nhưng khi 1 trong 2 tranh chấp thì người mua luôn bị thiệt thòi vì đây không phải là giao dịch bảo đảm. Khả năng lấy lại tiền cọc tiền là không thể hay trường hợp bị cơ quan chức năng phát hiện còn có thể bị xử lý theo quy định. Còn với việc lập di chúc, lại càng rủi ro, vì di chúc thể hiện ý chí của người lập, việc này có thể thay đổi. Do đó, không có gì là chắc chắn nếu bên bán thay đổi nội dung di chúc…

Khi tiến hành lách luật mua bán nhà ở xã hội chưa đủ điều kiện bằng hình thức lập vi bằng và hợp đồng hứa mua hứa bán mang nhiều rủi ro:

  • Không phải là giao dịch bảo đảm.
  • Khả năng lấy lại tiền cọc là không thể.
  • Khi bị cơ quan chức năng phát hiện còn có thể bị xử lý theo quy định.

Đối với trường hợp lập di chúc để mua bán nhà ở xã hội chưa đủ điều kiện, phương thức này cũng không thể đảm bảo cho người mua vì di chúc thể hiện ý chí của người lập, việc này có thể bị người bán thay đổi bất cứ lúc nào.

Trong trường hợp mua bán nhà ở xã hội bằng hợp đồng ủy quyền.

  • Hợp đồng ủy quyền chỉ là nhân danh bên có nhà ở thực hiện việc quản lý, sử dụng nhà mà không thực hiện quyền quan trọng nhất là chuyển quyền sở hữu nhà ở cho bên mua.
  • Việc mua bán nhà bằng hợp đồng ủy quyền không đủ cơ sở pháp lý để cho rằng nhà đó là quyền sở hữu của người mua.
  • Khi xảy ra tranh chấp giữa người ủy quyền và người được ủy quyền thì quyền lợi của bên được ủy quyền khó được đảm bảo.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Rủi ro khi mua nhà ở xã hội“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật Đất đai.com luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là muốn tham khảo về vấn đề đơn tranh chấp đất đai thừa kế, vui lòng liên hệ đến hotline: 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Quyền và nghĩa vụ của bên thuê mua nhà ở xã hội như thế nào?

Một, bên thuê mua nhà ở xã hội phải thực hiện quy định tại Điều 62 của Luật nhà ở và các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê mua nhà ở.
Trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua nhà ở mà bên thuê mua đã nhận bàn giao nhà ở thì bên thuê mua phải trả lại nhà ở này cho bên cho thuê mua; bên thuê mua được hoàn lại số tiền đã nộp lần đầu, trừ trường hợp quy định tại điểm e và điểm h khoản 1 Điều 84 và khoản 2 Điều 136 của Luật nhà ở.
Hai, trường hợp bên thuê mua nhà ở chết thì giải quyết như sau:
– Nếu có người thừa kế hợp pháp đang cùng sinh sống tại nhà ở đó thì người thừa kế hợp pháp đó được tiếp tục thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người thừa kế hợp pháp tự nguyện trả lại nhà ở thuê mua;
– Nếu có người thừa kế hợp pháp nhưng không cùng sinh sống tại nhà ở đó mà bên thuê mua nhà ở đã thực hiện được hai phần ba thời hạn thuê mua thì người thừa kế hợp pháp được thanh toán hết số tiền tương ứng với một phần ba thời hạn thuê mua còn lại và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó;
– Nếu có người thừa kế hợp pháp nhưng không thuộc diện theo quy định của mục trên thì bên cho thuê mua được quyền thu hồi nhà ở và người thừa kế hợp pháp được hoàn trả số tiền mà bên thuê mua nhà ở đã nộp lần đầu có tính lãi suất theo quy định về lãi suất không kỳ hạn liên ngân hàng tại thời điểm hoàn trả;
– Nếu không có người thừa kế hợp pháp thì số tiền thuê mua đã nộp lần đầu thuộc sở hữu của Nhà nước và bên cho thuê mua được thu hồi nhà ở thuê mua để ký hợp đồng thuê, thuê mua với đối tượng thuộc diện được thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.

Trình tự, thủ tục thực hiện mua nhà ở xã hội như thế nào?

Trình tự, thủ tục thực hiện
Đối với dự án được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước :
Sau khi khởi công, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội cung cấp các thông tin liên quan đến dự án công bố công khai tại Cổng Thông tin điện tử của Sở Xây dựng tại địa phương nơi có dự án.
Chủ đầu tư đăng tải ít nhất một lần tại báo (cơ quan ngôn luận của chính quyền địa phương), công bố tại Sàn giao dịch bất động sản của mình.
Chủ đầu tư báo cáo bằng văn bản về tổng số căn hộ sẽ bán, cho thuê, cho thuê mua và thời điểm bắt đầu bán, cho thuê, cho thuê mua cho Sở Xây dựng biết.
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Chủ đầu tư xem xét từng hồ sơ đăng ký và lập danh sách đối tượng được mua thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
Chủ đầu tư dự án gửi danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo thứ tự ưu tiên về Sở Xây dựng địa phương.
Sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được danh sách, nếu Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư thông báo cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trong dự án của mình đến để thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng.
Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng:
Hộ gia đình, cá nhân đầu tư nhà ở xã hội báo cáo bằng văn bản về địa điểm xây dựng, tiến độ thực hiện, quy mô, số lượng căn hộ với UBND cấp xã nơi xây dựng nhà ở để công bố công khai tại trụ sở của xã, phường.
Người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội nộp hồ sơ cho chủ hộ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
Hộ gia đình, cá nhân đầu tư gửi UBND cấp xã để xem xét, xác nhận Danh sách đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội.
UBND cấp xã sao hồ sơ đăng ký và danh sách đối tượng trên gửi Sở Xây dựng để kiểm tra, loại trừ trường hợp đối tượng được hỗ trợ nhiều lần.