Trong hoạt động thi công công trình xây dựng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro không thể lường trước được, theo đó mà để thực hiện tốt công tác an toàn nhà thầu thì sẽ việc quản lý an toàn phải được ưu tiên lên hàng đầu. Sự quản lý an toàn công trình và bảo hộ lao động này sẽ thông quan các quy định pháp luật. Tại nội dung sau, hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu về quy trình quản lý an toàn nhà thầu như thế nào? Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Quy định về việc an toàn lao động trong thi công xây dựng như thế nào?
Khái niệm “An toàn trong thi công xây dựng công trình” hay “Quản lý an toàn trong thi công xây dựng công trình” đã được đưa ra trong Nghị định 06/2021/NĐ-CP và có nội dung tương tự như khái niệm được đưa ra trong Thông tư 04/2017/TT-BXD, tuy nhiên, trong thuật ngữ lại có sự khác biệt khi không xác định an toàn ở đây là “an toàn lao động”, trong khi thực chất nội dung nhắc đến là “an toàn lao động”. Từ sự nhìn nhận này, tác giả cung cấp khái niệm an toàn lao động và quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình như sau:
An toàn lao động trong thi công xây dựng công trình là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại nhằm bảo đảm không làm suy giảm sức khỏe, thương tật, tử vong đối với con người, ngăn ngừa sự cố gây mất an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng công trình.
Quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của Thông tư 04/2017/TT-BXD và pháp luật khác có liên quan nhằm đảm bảo các yêu cầu về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.
Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng bao gồm: nhà thầu thi công xây dựng; chủ đầu tư; bộ phận quản lý an toàn lao động của nhà thầu thi công xây dựng công trình; người lao động trên công trường xây dựng.
Quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình là một trong các nội dung trong quản lý thi công xây dựng công trình.
Quy trình quản lý an toàn nhà thầu như thế nào?
Quản lý an toàn trong thi công xây dựng công trình được quy định tại Điều 29 Nghị định 15/2013/NĐ-CP (văn bản đã hết hiệu lực từ 05/08/2015, tuy nhiên chưa có quy định mới thay thế), bạn đọc có thể tham khảo quy trình này theo quy định cũ, cụ thể như sau:
“1. Trước khi khởi công xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng, phải lập, phê duyệt thiết kế biện pháp thi công theo quy định, trong đó phải thể hiện được các biện pháp đảm bảo an toàn cho người lao động, thiết bị thi công, công trình chính, công trình tạm, công trình phụ trợ, công trình lân cận, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
2. Biện pháp thi công phải được nhà thầu thi công xây dựng rà soát định kỳ và điều chỉnh cho phù hợp với thực tế của công trường.
3. Các biện pháp đảm bảo an toàn, nội quy về an toàn lao động phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải có cảnh báo đề phòng tai nạn.
4. Những người điều khiển máy, thiết bị thi công và những người thực hiện các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được quy định theo pháp luật về an toàn lao động phải được huấn luyện về an toàn lao động và có thẻ an toàn lao động theo quy định.
5. Máy, thiết bị thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định, đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định thì mới được phép hoạt động trên công trường. Khi hoạt động phải tuân thủ quy trình, biện pháp đảm bảo an toàn.
6. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng tuân thủ biện pháp thi công và các giải pháp về an toàn đã được phê duyệt.
7. Người lao động khi tham gia thi công xây dựng trên công trường phải có đủ sức khỏe, được huấn luyện về an toàn và được cấp phát đầy đủ trang bị bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
8. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra việc đảm bảo an toàn trong quá trình thi công theo quy định.”
Bộ phận quản lý an toàn lao động của nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm như thế nào?
Bộ phận quản lý an toàn lao động phải có những người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của nhà thầu thi công xây dựng, là những người phải được đào tạo về chuyên ngành an toàn lao động hoặc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng và đáp ứng quy định khác của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; họ có trách nhiệm:
Tiến hành triển khai thực hiện kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đã được chủ đầu tư chấp thuận.
Trực tiếp hướng dẫn người lao động nhận diện các yếu tố nguy hiểm có nguy cơ xảy ra tai nạn và các biện pháp ngăn ngừa tai nạn trên công trường; yêu cầu người lao động sử dụng đúng và đủ dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân trong quá trình làm việc; kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các yêu cầu về an toàn lao động đối với người lao động; quản lý số lượng người lao động làm việc trên công trường.
Trong quá trình quản lý, khi phát hiện vi phạm các quy định về quản lý an toàn lao động hoặc các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động thì phải có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, xử lý theo quy định nội bộ của nhà thầu; quyết định việc tạm dừng thi công xây dựng đối với công việc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động; đình chỉ tham gia lao động đối với người lao động không tuân thủ biện pháp kỹ thuật an toàn hoặc vi phạm các quy định về sử dụng dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân trong thi công xây dựng và báo cáo cho chỉ huy trưởng công trường.
Luôn chủ động tham gia ứng cứu, khắc phục tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động; tham gia ứng cứu khẩn cấp khi có yêu cầu của chủ đầu tư, người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nếu như nhà thầu có trách nhiệm quản lý chung thì vai trò của bộ phận quản lý an toàn được đề cao với tư cách là những người có chuyên môn, trực tiếp nắm bắt, tìm hiểu các giải pháp phù hợp nhằm quản lý hiệu quả và là bộ phận trực tiếp tiếp xúc với người lao động.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy trình quản lý an toàn nhà thầu như thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tư vấn pháp lý về phí gia hạn thời gian sử dụng đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Câu hỏi thường gặp:
Thực hiện các quy định tại Điều 17 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
Từ chối thực hiện các công việc được giao khi thấy không đảm bảo an toàn lao động sau khi đã báo cáo với người phụ trách trực tiếp nhưng không được khắc phục, xử lý hoặc nhà thầu không cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân theo đúng quy định.
Chỉ nhận thực hiện những công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động sau khi đã được huấn luyện và cấp thẻ an toàn, vệ sinh lao động.
Nội dung quản lý an toàn trong thi công xây dựng công trình khá đa dạng, bao gồm:
– Lập và thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn;
– Huấn luyện an toàn lao động; thông tin, tuyên truyền về an toàn lao động;
– Trang cấp dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động;
– Công tác phòng, chống cháy, nổ;
– Phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động;
– Ứng phó sự cố gây mất an toàn lao động, xử lý tình trạng khẩn cấp;
– Kiểm tra công tác an toàn lao động của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
– Và đặc biệt là quản lý đối với máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, sử dụng trong thi công xây dựng.
Theo quy định các chi phí thực hiện đảm bảo an toàn lao động gồm:
Chi phí lập và thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn;
Chi phí huấn luyện an toàn lao động; thông tin, tuyên truyền về an toàn lao động;
Chi phí trang cấp dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động;
Chi phí cho công tác phòng, chống cháy, nổ;
Chi phí phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động;
Chi phí ứng phó sự cố gây mất an toàn lao động, xử lý tình trạng khẩn cấp;
Chi phí cho việc kiểm tra công tác an toàn lao động của cơ quan chuyên môn về xây dựng.