Hợp đồng thuê nhà đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một khung chương trình hợp tác giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản bất động sản. Việc thực hiện hợp đồng này không chỉ là việc thỏa thuận về việc sử dụng một không gian sống hay kinh doanh, mà còn là việc thiết lập các quyền, nghĩa vụ, và trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình thuê và sử dụng căn nhà. Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu quy định về thuê nhà của cá nhân tại nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về hợp đồng thuê nhà như thế nào?
Hợp đồng thuê nhà là một dạng hợp đồng cụ thể thuộc loại hợp đồng thuê tài sản, trong đó các bên tham gia thỏa thuận về việc cho thuê và sử dụng một căn nhà trong một khoảng thời gian nhất định. Hợp đồng này đặc biệt quan trọng và cần được thực hiện đúng quy định pháp luật để đảm bảo quyền lợi của cả bên cho thuê và bên thuê.
Trong một hợp đồng thuê nhà, bên cho thuê đồng ý cung cấp căn nhà cho bên thuê sử dụng trong thời gian cụ thể và đối bên thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê nhà tương ứng với khoản thời gian sử dụng. Các điều khoản quan trọng trong hợp đồng thuê nhà bao gồm giá thuê, thời hạn thuê, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, việc bảo trì và sửa chữa, và các điều khoản khác liên quan đến việc sử dụng và quản lý căn nhà.
Ngoài hợp đồng thuê nhà ở, còn có hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác như kinh doanh, sản xuất, dịch vụ. Việc thực hiện hợp đồng thuê nhà đối với mục đích khác cũng phải tuân thủ quy định của Bộ luật dân sự 2015 và các quy định liên quan khác như Luật nhà ở 2014, đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng và bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia.
Tóm lại, hợp đồng thuê nhà là một công cụ quan trọng trong việc sử dụng và quản lý tài sản bất động sản. Việc thực hiện hợp đồng này cần phải tuân thủ đúng quy định pháp luật để đảm bảo sự công bằng và bảo vệ quyền lợi của cả bên cho thuê và bên thuê.
Quy định về thuê nhà của cá nhân năm 2023
Hoạt động thuê nhà và xây dựng công trình đang trở thành một tình thế phổ biến và cần thiết, đặc biệt là tại các khu vực có sự phát triển nhanh chóng như các thành phố lớn và khu công nghiệp. Vậy khi cá nhân cho thuê nhà sẽ cần lưu ý những vấn đề gì và có cần phải thực hiện đóng những loại thuế, phí hay không là nội dung được quan tâm nhiều tới. Cụ thể quy định pháp luật về nội dung này như sau:
Lệ phí môn bài
Được điều chỉnh tại khoản 7 Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, theo đó, các cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh thì phải nộp lệ phí môn bài hằng năm. Lệ phí môn bài thực hiện thu một lần.
Cá nhân khi thực hiện cho thuê nhà mà có doanh thu hằng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì được miễn lệ phí môn bài (khoản 1 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP). Như vậy, chỉ những cá nhân cho thuê nhà mà có doanh thu trên 100 triệu đồng thì mới phải nộp lệ phí môn bài.
Mức lệ phí môn bài
Theo đó, mức thu lệ phí được căn cứ trên doanh thu hằng năm từ hoạt động cho thuê nhà, cụ thể, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP, mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân cho thuê nhà như sau:
- Cá nhân cho thuê nhà có doanh thu trên 500 triệu/năm thì mức thu lệ phí môn bài là 1.000.000 đồng
- Cá nhân cho thuê nhà có doanh thu trên 300 đến 500 triệu/năm thì mức thu lệ phí môn bài là 500.000 đồng
- Cá nhân cho thuê nhà có doanh thu trên 100 đến 300 triệu/năm thì mức thu lệ phí môn bài là 300.000 đồng
- Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Doanh thu làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC, sửa đổi bổ sung tại Thông tư 65/2020/TT-BTC, doanh thu làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân cho thuê nhà được xác định cụ thể như sau:
- Là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của các hợp đồng cho thuê nhà của năm tính thuế.
- Trường hợp cá nhân phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê nhà tại một địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho địa điểm đó là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế.
- Trường hợp cá nhân phát sinh cho thuê nhà tại nhiều địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho từng địa điểm là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của các địa điểm của năm tính thuế, bao gồm cả trường hợp tại một địa điểm có phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản.
- Trường hợp hợp đồng cho thuê nhà kéo dài trong nhiều năm thì nộp lệ phí môn bài theo từng năm tương ứng với số năm cá nhân khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân.
- Trường hợp cá nhân khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân một lần đối với hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm thì chỉ nộp lệ phí môn bài của một năm.
- Nếu doanh thu của cá nhân cho thuê nhà phát sinh trong thời gian cuối năm (tức là phát sinh từ ngày 1/7) thì nộp 50% mức lệ phí cả năm.
Thuế giá trị gia tăng
Đối tượng chịu thuế
Cá nhân thực hiện hoạt động cho thuê nhà là hoạt động cho thuê tài sản phải chịu thuế giá trị gia tăng theo sự điều chỉnh của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008. Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, cá nhân cho thuê nhà có doanh thu từ 100 triệu đồng trong năm dương lịch thì thuộc trường hợp chịu thuế giá trị gia tăng.
Thuế suất
Được điều chỉnh cụ thể tại Phụ lục I Danh mục ngành nghề tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, theo đó, mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê nhà là 5%.
Theo đó, số thuế giá trị gia tăng mà cá nhân cho thuê nhà phải nộp được tính như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x 5%
Thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng chịu thuế
Cá nhân thực hiện hoạt động cho thuê nhà là hoạt động cho thuê tài sản khi phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân, chịu theo sự điều chỉnh của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007. Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, cá nhân cho thuê nhà có doanh thu từ 100 triệu đồng trong năm dương lịch thì thuộc trường hợp chịu thuế thu nhập cá nhân.
Thuế suất
Được điều chỉnh cụ thể tại Phụ lục I Danh mục ngành nghề tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được đính kèm tại Thông tư 40/2021/TT-BTC, theo đó, mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà là 5%.
Theo đó, số thuế thu nhập cá nhân mà cá nhân cho thuê nhà phải nộp được tính như sau:
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x 5%
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định về thuê nhà của cá nhân năm 2023 như thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý chia thừa kế nhà đất, cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm:
- Không canh tác đất trồng lúa hơn 01 năm thì có bị thu hồi không?
- Mức giá thu hồi đất năm 2022 là bao nhiêu?
- Hướng dẫn thủ tục đặt cọc mua bán nhà đất nhanh chóng
Câu hỏi thường gặp
Hợp đồng thuê do bên chủ nhà soạn thảo và người thuê sẽ phải đọc kỹ những thỏa thuận được ghi trong hợp đồng. Hợp đồng thuê cần phải có đủ chữ kí của cả hai bên cho thuê và thuê nhà để đảm bảo được tính minh bạch.
Đối tượng của hợp đồng thuê nhà là nhà ở, là diện tích nhà dùng để ở mà bên cho thuê chuyển quyền sử dụng cho bên thuê.
Tiền cọc là khoản tiền nhằm đảm bảo việc thực hiện thỏa thuận và cam kết của cả hai bên. Nếu xảy ra sự cố, tranh chấp thì hợp đồng cọc chính là căn cứ để giải quyết. Cụ thể, Khoản 2, Điều 328 Bộ luật Dân sự quy định về việc xử lý tiền cọc khi thuê nhà như sau:
Trường hợp các bên thực hiện việc thuê nhà: Khoản tiền cọc sẽđược trừ vào tiền thuê nhà hoặc trả lại cho bên thuê.
Trường hợp cho thuê từ chối không cho thuê nhà: Bên cho thuê phải trả tiền đặt cọc cùng với một khoản tiền tương đương số tiền đặt cọc cho bên thuê
Trường hợp bên thuê không thực hiện thuê nhà: Tiền cọc sẽ thuộc về bên cho thuê nhà.