Quy định về thẩm quyền cho thuê đất công ích

08/03/2023 | 14:14 3 lượt xem Thanh Thùy

Chào Luật sư, hiện nay quy định về thẩm quyền cho thuê đất công ích được quy định như thế nào? Tôi muốn thuê đất công ích để canh tác ruộng. Gia đình tôi cũng thuộc diện khó khăn nên không có tiền thuê những loại đất mắc tiền. Tôi định sẽ làm đơn xin được thuê đất công ích nhưng chưa biết thủ tục ra sao. Quy định về Thẩm quyền cho thuê đất công ích hiện nay là của ai? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn về vấn đề trên như sau:

Các quy định về quỹ đất công ích như thế nào?

– Việc để lại một quỹ đất không quá 5% đất nông nghiệp ở địa phương để sử dụng cho nhu cầu công ích của các địa phương là quy định lần đầu tiên được đề cập trong Luật đất đai năm 1993 tại Điều 45. Sau một thời gian thực hiện quy định của pháp luật đất đai về việc để lại quỹ đất công ích 5% cho xã (còn gọi là quỹ đất dự phòng), những địa phương có đất công ích đã giải quyết tốt việc cải tạo và chỉnh trang cơ sở hạ tầng nông thôn làm đổi mới bộ mặt nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho chính quyền cơ sở trong việc xã hội hoá các lĩnh vực văn hoá, y tế, giáo dục, thể dục thể thao ở nông thôn.

– Tuy nhiên, thực tế trong thời gian qua cho thấy việc hình thành, quản lí và sử dụng quỹ đất này rất khác nhau giữa miền Nam và miền Bắc, giữa đồng bằng và miền núi.

– Đặc biệt, có thời gian quỹ đất công ích không được thi hành ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Trong quản lý đất đai ở đây hầu như không có khái niệm về quỹ đất công ích, vì vậy, các tỉnh này gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai các chương trình xã hội. Mặt khác, do quản lý lỏng lẻo nên có sự khác nhau giữa quỹ đất công ích trên thực tế và quỹ đất trên giấy tờ, thường quỹ đất trên thực tế nhiều hơn. Việc để lại quỹ đất công ích ở mỗi địa phương được thực hiện khác nhau.

Mục đích sử dụng đất công ích là gì?

Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:

  • Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  • Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này.
  • Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
Thẩm quyền cho thuê đất công ích là của ai?
Thẩm quyền cho thuê đất công ích là của ai?

Quy định về cho thuê đất công ích của xã hiện nay thế nào?

Đất công ích tại xã, phường, thị trấn là loại đất được sử dụng thông qua hình thức được thuê từ cơ quan Nhà nước hoặc được quản lý theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.

Khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai quy định:

+ Diện tích đất sử dụng với mục đích công ích nhưng chưa được sử dụng (chưa dùng để làm nghĩa trang, nghĩa địa, khu vui chơi công cộng, các công trình văn hóa, thể thao trên địa bàn xã…) thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất cho thuê theo quy định pháp luật;

+ Người sử dụng đất được thuê đất công ích với mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

+ Để được thuê đất công ích thì bạn cần phải thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu giá (thông thường hình thức đấu giá để có quyền sử dụng đất là đấu giá lên);

+ Thời hạn thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn của người thuê là không quá 05 năm. Tiền thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn phải được nộp vào ngân sách Nhà nước, đồng thời, do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Số tiền có được từ việc cho thuê đất công ích chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

+ Đối tượng được thuê đất công ích tại xã, phường, thị trấn là các hộ gia đình, cá nhân tại địa phương. Điều này có nghĩa là, chỉ những hộ gia đình, cá nhân có nơi ở (thường là nơi thường trú) tại địa phương nơi có đất công ích mới được tham gia đấu giá thuê đất công ích;

+ Trong trường hợp đất công ích không còn được sử dụng cho thuê thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm quản lý phần diện tích đất này hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thực hiện thu hồi đất thể thực hiện các dự án theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Như vậy, để sử dụng đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích thì hộ gia đình, cá nhân phải có nơi ở tại địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất và phải thực hiện đấu giá để thuê quyền sử dụng đất trong thời hạn 05 năm theo quy định pháp luật.

Đất công ích của xã, phường, thị trấn hết thời hạn thuê sẽ thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất hoặc bị thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai.

Đất công ích của xã có thể cho hộ gia đình cá nhân thuê sử dụng không?

Căn cứ Điều 132 Luật Đất đai 2013 có quy định về đất nông ngiệp sử dụng vào mục đích công ích như sau:

Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích

1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:

a) Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;

c) Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.

Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Theo đó, đối với diện tích đất công ích chưa sử dụng vào các mục đích công ích theo quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân xã có thể cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.

Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

Thông tin liên hệ

Luật sư tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thẩm quyền cho thuê đất công ích là của ai?” Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến hợp đồng mua bán nhà đất mẫu Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất như thế nào?

1. Đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
2. Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá tài sản.

Điều kiện cho thuê đất công thế nào?

Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được cho thuê đất khi có một trong các văn bản sau đây:
Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho thuê đất khi nào?

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho thuê đất trong các trường hợp sau đây: cho thuê đất đối với tổ chức; Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.