Quy định về kinh phí bảo trì nhà chung cư như thế nào?

25/07/2023 | 15:28 30 lượt xem SEO Tài

Phí bảo trì chung cư có vai trò không thể phủ nhận trong việc duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân chung cư. Việc thu phí bảo trì đảm bảo tạo nguồn tài chính ổn định và bền vững để bảo trì, sửa chữa, và duy tu các phần sở hữu chung của tòa nhà. Mức phí bảo trì thường được tính dựa trên tỷ lệ cố định hoặc theo tổng diện tích của căn hộ. Điều này đảm bảo sự công bằng giữa các cư dân, không gây áp lực quá mức cho các hộ gia đình nhỏ hay căn hộ có diện tích nhỏ. Hãy cùng tư vấn luật đất đai tìm hiểu chi tiết nội dung này tại bài viết Quy định về kinh phí bảo trì nhà chung cư như thế nào? dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Luật Nhà ở 2014

Quy định về kinh phí bảo trì nhà chung cư như thế nào?

Phí bảo trì chung cư đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân chung cư. Điều quan trọng là thực hiện đúng các quy định về phí bảo trì để đảm bảo tòa nhà hoạt động hiệu quả và đáng tin cậy trong thời gian dài.

Khoản 1 Điều 107 Luật Nhà ở 2014 quy định về bảo trì nhà chung cư như sau:

1. Bảo trì nhà chung cư bao gồm bảo trì phần sở hữu riêng và bảo trì phần sở hữu chung. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng và đóng góp kinh phí để thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư.

Căn cứ theo quy định trên, có thể hiểu phí bảo trì chung cư là kinh phí được đóng góp từ chủ sở hữu nhà chung cư để thực hiện các công việc liên quan đến bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư.

Trong đó, phần sở hữu riêng và sở hữu chung nhà chung cư được quy định tại Điều 100 Luật Nhà ở như sau:

– Phần sở hữu riêng nhà chung cư gồm:

  • Phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó;
  • Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư;
  • Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng.

– Phần sở hữu chung nhà chung cư gồm:

  • Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư;
  • Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư (khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy….);
  • Hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;
  • Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt;
  • Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được duyệt gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác.

Tóm lại, phí bảo trì chung cư là khoản phí được đóng để làm các công việc bảo trì phần chung của nhà chung cư.

Quy định về kinh phí bảo trì nhà chung cư như thế nào?

Ai phải đóng phí bảo trì chung cư?

Pháp luật hiện hành chưa quy định rõ về vấn đề này dẫn đến tình trạng một số chủ đầu tư đã áp dụng tùy tiện việc thu phí. Tuy nhiên, căn cứ Điều 108 Luật Nhà ở 2014 có thể xác định đối tượng phải đóng phí bảo trì chung cư gồm:

* Chủ đầu tư đóng phí bảo trì chung cư trong trường hợp:

– Đối với căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư bán, cho thuê mua, khoản tiền này được tính vào tiền bán, tiền thuê mua nhà mà người mua, thuê mua phải đóng khi nhận bàn giao và được quy định rõ trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua;

–  Đối với căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư giữ lại không bán, không cho thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua tính đến thời điểm bàn giao đưa nhà chung cư vào sử dụng.

– Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư sau ngày 01/7/2006 mà trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở không có thỏa thuận về kinh phí bảo trì.

* Chủ sở hữu chung cư đóng phí bảo trì chung cư trong trường hợp:

– Kinh phí bảo trì không đủ để thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư thì các chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm đóng góp thêm kinh phí tương ứng với phần diện tích thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu.

– Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư trước ngày 01/7/2006 mà chưa thu kinh phí bảo trì phần sở hữu chung thì các chủ sở hữu nhà chung cư họp Hội nghị nhà chung cư để thống nhất mức đóng góp kinh phí này.

–  Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư sau ngày 01/7/2006 mà trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở mà giá mua, giá thuê mua chưa tính kinh phí bảo trì.

Mức phí bảo trì chung cư năm 2023 là bao nhiêu?

Đối với cư dân, việc đóng phí bảo trì không chỉ đơn thuần là trách nhiệm, mà còn là cách thể hiện sự đồng lòng và trách nhiệm đối với cộng đồng cư dân chung cư. Điều quan trọng là chúng ta cần thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về phí bảo trì. Việc này đảm bảo quỹ bảo trì có nguồn tài chính đủ mạnh để đáp ứng các yêu cầu bảo trì, đồng thời giúp tăng cường tính minh bạch và sự tin tưởng từ phía cư dân.

Theo Điều 108 Luật Nhà ở 2014, phí bảo trì chung cư được tính như sau:

– Trường hợp người thuê mua căn hộ nộp: Phí bảo trì bằng 2% giá trị căn hộ, mua hoặc diện tích khác

Ví dụ: Nếu căn hộ có giá trị 01 tỷ, thì phí bảo trì chung cư bạn cần nộp là 1 tỷ x 2% = 20 triệu

– Trường hợp chủ đầu tư nộp: Đối với căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư giữ lại không bán, không cho thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua tính đến thời điểm bàn giao đưa nhà chung cư vào sử dụng, trừ phần diện tích thuộc sở hữu chung thì chủ đầu tư phải đóng 2% giá trị căn hộ, phần diện tích giữ lại.

Lưu ý: Phần giá trị này được tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất của nhà chung cư đó.

Ví dụ: Căn hộ giá cao nhất là 5 tỷ (100m2) thì giá 1m2 là 50 triệu/m2. Diện tích mà chủ đầu tư giữ lại là 200m2. Số tiền phí bảo trì chung cư mà chủ đầu tư phải nộp là (50 triệu x 200)x2%

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Quy định về kinh phí bảo trì nhà chung cư như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

 Nội dung kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư như thế nào?

Nội dung kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:
Các hạng mục sẽ thực hiện bảo trì trong năm và dự kiến cho 03 đến 05 năm sau đó; dự kiến các hạng mục bảo trì đột xuất trong năm (nếu có);
Thời gian và tiến độ thực hiện đối với từng hạng mục cần bảo trì trong năm;
Dự kiến kinh phí để thực hiện từng hạng mục bảo trì;
Trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện của các chủ sở hữu có liên quan đến khu vực cần bảo trì; trách nhiệm kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công việc bảo trì của Ban quản trị nhà chung cư;
Các vấn đề khác có liên quan.

Các hạng mục nào của nhà chung cư được sử dụng kinh phí bảo trì?

Các hạng mục nhà chung cư được sử dụng kinh phí bảo trì bao gồm: 
Bảo trì các hạng mục và phần diện tích thuộc sở hữu chung thuộc phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu của phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó; phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư; hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư;
Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;
Bảo trì hệ thống các thiết bị thuộc sở hữu chung của nhà chung cư, bao gồm thang máy, máy phát điện, máy bơm nước, hệ thống thông gió, hệ thống cấp điện chiếu sáng, điện sinh hoạt, các thiết bị điện dùng chung, hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống cấp ga, lò sưởi trung tâm, phát thanh truyền hình, thông tin liên lạc, phòng cháy, chữa cháy, cột thu lôi và các thiết bị khác dùng chung cho nhà chung cư.
Bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài kết nối với nhà chung cư; các công trình công cộng quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 100 của Luật nhà ở 2014.
Xử lý nước thải ứ nghẹt, hút bể phốt định kỳ; cấy vi sinh cho hệ thống nước thải của nhà chung cư.
Các hạng mục khác của nhà chung cư thuộc quyền sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Tần suất cư dân phải đóng phí bảo trì chung cư như thế nào?

 Cứ khi nào ngân sách cạn thì chủ đầu tư sẽ thông báo nộp phí. Trước khi đưa ra quyết định yêu cầu đóng phí, chủ đầu tư họp cư dân lấy ý kiến.