Đất khai hoang và đất lấn chiếm là 2 loại đất rất đặc biệt và được nhiều người quan tâm nhất hiện nay. Chính vì lẽ đó mà những vấn đề xoay quanh đất lấn chiếm và đất khai hoang cũng chưa bao giờ là một chủ đề hết hot. Cá nhân hay hộ gia đình sau khi họ đã khai hoang đất để có thể cải tạo nhằm mục đích làm nông nghiệp cũng như để thực hiện các quyền chiếm hữu khác. Cũng bởi vì vậy nên người dân cần quan tâm hơn đến quyền hạn của mình trong hoạt động quản lý của nhà nước về hai loại đất đất khai hoang và đất lần chiếm này. Vậy làm sao để có thể phân biệt được hai loại đất trên? Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tư vấn đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Phân biệt đất khai hoang và đất lấn chiếm” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT
- Nghị định 91/2019/NĐ-CP
Khái niệm đất khai hoang và đất lấn chiếm
Khái niệm đất khai hoang
Trước ngày 27/11/2017 thì đất khai hoang được quy định rõ trong Khoản 1 Điều 2 của Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Đất khai hoang: Là đất đang để hoang hóa, đất khác đã quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”
Đất khai hoang là đất đang sử dụng để hoang hóa, đất khác mà thời điểm sử dụng đất dựa trên thực địa không thuộc quyền sử dụng của các tổ chức, cá nhân hộ gia đình khác. Việc sử dụng đất khai hoang là hình thức sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành thủ tục giao đất và cho thuê đất theo quy định pháp luật.
Khái niệm đất lấn chiếm
Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.”
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP một số quy định được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
2. Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
b) Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
c) Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.”
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 3 như sau:
“c) Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);”.”
Chiếm đất là việc người sử dụng đất thực hiện các hành vi như tự ý sử dụng đất không phải thuộc quyền sử dụng của mình khi không được cho phép.
Phân biệt đất khai hoang và đất lấn chiếm
Pháp luật đất đai hiện hành không có định nghĩa thế nào là đất khai hoang. Đất khai hoang là cách gọi phổ biến của người dân. Đây là đất đang để hoang hóa và thời điểm sử dụng đất trên thực địa không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nào.
Đất lấn chiếm là những mảnh đất mà có được từ các hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực đất đai.
Lấn đất là việc người sử dụng đất có hành vi điều chuyển địa mốc giới hay chuyển dịch ranh giới của thửa đất để mở rộng hơn diện tích đất đang sử dụng mà không có sự cho phép của những cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai hoặc của chính người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó.
Chiếm đất là việc người sử dụng đất có hành vi sử dụng đất mà mảnh đất đó thuộc một trong các trường hợp sau:
- Có hành vi tự ý sử dụng đất mà không có sự cho phép của những cơ quan quản lý nhà nước về đất đai;
- Có hành vi tự ý sử dụng đất mà mảnh đất đó đang thuộc quyền sử dụng hợp pháp theo đúng quy định của các cá nhân hay tổ chức khác nhưng không có sự cho phép của các cá nhân, tổ chức, cá nhân đó;
- Có hành vi sử dụng đất mà mảnh đất này được Nhà nước giao cho hoặc là cho thuê đất tuy nhiên đã hết thời hạn sử dụng, nhưng không được Nhà nước tiếp tục gia hạn sử dụng (ngoại trừ trường hợp các cá nhân hoặc hộ gia đình trực tiếp sử dụng đất nông nghiệp này cho mục đích sản xuất nông nghiệp);
- Có hành vi sử dụng đất nằm trên thực địa nhưng chưa hoàn thành xong những thủ tục liên quan theo đúng các quy định của pháp luật.
Cấp sổ đỏ cho đất khai hoang và đất lấn chiếm
Đất khai hoang trên thực tế chủ yếu là đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Do đó, căn cứ quy định về điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được tại Điều 101 Luật Đất đai 2013 và các Điều 20, 21, 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.
- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
- Được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
Trường hợp 2: Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) và không vi phạm pháp luật đất đai.
Khi hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận chỉ một số trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp 3: Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014, cụ thể:
– Căn cứ Khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng (loại đất chưa xác định mục đích sử dụng) thì xử lý như sau:
- Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quốc phòng, an ninh và mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì Nhà nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi thu hồi nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.
- Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc quy hoạch cho mục đích như trên thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận.
Riêng trường hợp sử dụng đất ổn định và không có tranh chấp sẽ được cấp Giấy chứng nhận.
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (được cấp Giấy chứng nhận) theo hạn mức do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định;
Nếu vượt hạn mức thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.
Như vậy, dù là đất khai hoang hay đất lấn chiếm chỉ cần có đủ điều kiện theo quy định trên sẽ được cấp sổ đỏ.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Thu tiền sử dụng đất đối với đất lấn chiếm ra sao?
- Hợp thức hóa đất lấn chiếm là hành vi gì?
- Căn cứ xác định đất lấn chiếm
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Phân biệt đất khai hoang và đất lấn chiếm” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tách sổ đỏ cho con … vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 . Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 về Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Khi đó, đối với đất đã được giao quyền sử dụng cho người dân sẽ được tính toán để đền bù thỏa đáng.
Quy định pháp luật:
“ 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”
Phân tích quy định pháp luật:
Như vậy, theo quy định trên, đất khai hoang sẽ được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
– Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; Đây là mục đích vì lợi ích quốc gia, hướng đến chất lượng quản lý, bảo vệ đất nước. Cho nên cần thiết thu hồi đất ở trong phạm vi quy hoạch. Tất cả người dân có đất trong phạm vi này khi thu hồi đất đều được nhận bồi thường thỏa đáng.
– Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm; Đất sử dụng phải là đất được giao, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hoặc là đất thuê có thời hạn dài, đã thanh toán tiền thuê đất. Việc thu hồi làm ảnh hưởng đến mục đích sinh sống, làm việc ổn định, lâu dài của người dân.
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cùng các giấy tờ có liên quan. Để xác định quyền sử dụng đất, được nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đối với đất đó.
Hành vi lấn, chiếm đất có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai theo Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):
– Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất lấn chiếm phải nộp tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ.
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất lấn chiếm phải nộp lệ phí trước bạ, lệ phí cấp sổ đỏ khi xin cấp sổ đỏ cho đất lấn chiếm. Trong đó, lệ phí trước bạ = 0,5% x (diện tích x giá 1m2 tại bảng giá đất).
Tuỳ vào quy định của Hội đồng nhân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cá nhân, hộ gia đình sẽ nộp khoản tiền khi làm lệ phí cấp sổ đỏ khác nhau.