Câu hỏi: Chào luật sư, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh, ở quê tôi là Thái Bình có một mảnh đất ở đang để trống. Hàng năm thì tôi đều nhận được thông báo nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và tôi đều về nhà đóng. Tuy nhiên năm nay tôi có việc bận không thể về được nên tôi muốn hỏi là “Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp online” được không ạ?. Mong luật sư giải đáp.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi, để giải đáp thắc mắc của mình cũng như tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến thư sử dụng đất phi nông nghiệp, mời bạn hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Quy định về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi người dân sử dụng đất thì sẽ phải nộp một khoản tiền thuế đất cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, đối với mỗi loại đất khác nhau và tùy theo diện tích của mảnh đất thì mức thu này cũng sẽ khác nhau.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là số tiền mà cá nhân, đơn vị hay tổ chức phải đóng, theo quy định của Luật Đất đai 2013. Người sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp thuế cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mức thuế sẽ khác nhau tùy vào diện tích đất và khu vực có mảnh đất.
Loại đất phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
Căn cứ quy định tại Điều 2 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 thì các loại đất phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm:
– Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
– Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Loại đất không phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
Căn cứ quy định tại Điều 3 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 thì các loại đất không phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh bao gồm:
– Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
– Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
– Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
– Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
– Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
– Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
Thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
– Đất ở:
+ Đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
BẬC THUẾ | DIỆN TÍCH ĐẤT TÍNH THUẾ (m2) | THUẾ SUẤT (%) |
1 | Diện tích trong hạn mức | 0,03 |
2 | Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức | 0,07 |
3 | Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức | 0,15 |
+ Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%.
– Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%.
– Đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt áp dụng mức thuế suất 0,03%.
– Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2%.
Kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Trước khi người sử dụng đất nộp các loại thuế liên quan đến đất đai thì một bước bắt buộc cần phải thực hiện đó chính là việc kê khai những loại thuế này. Khi tiến hành kê khai thuế đất thì người sử dụng đất sẽ phải tuân thủ theo các nguyên tắc nhất định mà pháp luật đã quy định cụ thể.
Nguyên tắc khai thuế:
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Thông tư 153/2011/TT-BTC
– Người nộp thuế có trách nhiệm khai chính xác vào Tờ khai thuế các thông tin liên quan đến người nộp thuế như: tên, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân, mã số thuế, địa chỉ nhận thông báo thuế; Các thông tin liên quan đến thửa đất chịu thuế như diện tích, mục đích sử dụng. Nếu đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì phải khai đầy đủ các thông tin trên Giấy chứng nhận như số, ngày cấp, số tờ bản đồ, diện tích đất, hạn mức (nếu có).
Đối với hồ sơ khai thuế đất ở của hộ gia đình, cá nhân, UBND cấp xã xác định các chỉ tiêu tại phần xác định của cơ quan chức năng trên tờ khai và chuyển cho Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế.
Đối với hồ sơ khai thuế của tổ chức, trường hợp cần làm rõ một số chỉ tiêu liên quan làm căn cứ tính thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác nhận và gửi cơ quan Thuế.
– Hàng năm, người nộp thuế không phải thực hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
– Việc kê khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ áp dụng đối với đất ở.
Người nộp thuế thuộc diện phải kê khai tổng hợp theo quy định tại Thông tư 153/2011/TT-BTC thì phải thực hiện lập tờ khai tổng hợp và nộp tại Chi cục Thuế nơi người nộp thuế đã chọn và đăng ký.
Thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
Căn cứ khoản 1, Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thời hạn nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:
– Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế. Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
– Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
– Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, người nộp thuế có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh được đăng tải trên website http://tphcm.tct.vn/ hoặc liên hệ với Chi cục Thuế nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế để được hỗ trợ giải quyết.
Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp online được không?
Hiện nay nền khoa học công nghệ phát triển đang phát triển mạnh mẽ, điều này đã dẫn theo nhiều sự thay đổi trong đời sống xã hội và trong cả việc quản lý của Nhà nước. Theo đó có rất nhiều thủ tục hành chính hiện nay đã được thực hiện trên môi trường mạng và người dân không cần phải đến tận cơ quan có thẩm quyền để thực hiện. Tuy nhiên, quy định này chỉ áp dụng đối với một số thủ tục nhất định.
Để tiến hành nộp thuế đất online thì chỉ cần đáp ứng một số điều kiện như sau:
– Người nộp thuế phải tự nguyện đăng ký và nộp thuế điện tử
– Tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã và đang hoạt động được cấp mã số thuế/mã số doanh nghiệp
– Chứng thư số do tổ chức cung cấp, dịch vụ chứng thực chữ kí số đang hoạt động và còn hiệu lực.
– Có địa chỉ thư điện tử riêng, có các thiết bị để nộp thuế trên internet và thiết bị liên lạc với cơ quan thuế phải hoạt động ổn định.
– Đã và đang thực hiện kê khai thuế điện tử trên cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.
– Có sử dụng một tài khoản ngân hàng thương mại liên kết với tổng cục thuế và dịch vụ nộp thuế điện tử.
Tuy nhiên, hiện nay thì hình thức nộp thuế đất online mới chỉ được áp dụng cho 02 loại thuế cơ bản là: thuế đất ở hàng năm và thuế sử dụng đất. Còn riêng với thuế đất phi nông nghiệp thì cơ quan nhà nước hiện nay vẫn chưa hỗ trợ việc nộp thuế online.
Như vậy, người dân không thể nộp thuế đất phi nông nghiệp online mà thay vào đó, người dân phải trực tiếp đến cơ quan thuế để nộp. Cơ quan có trách nhiệm giải quyết hồ sơ liên quan đến thuế đất phi nông nghiệp là Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất chịu thuế hoặc Chi cục thuế. Theo đó, trước khi nộp thuế, người nộp thuế phải đến cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để khai thuế. Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa thì bạn đến đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Ủy ban nhân dân xã.
Do vậy, thuế đất phi nông nghiệp sẽ được nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp phường nơi có đất chịu thuế hoặc tại Chi cục thuế. Khi tiến hành thủ tục nộp thuế đất phi nông nghiệp tại cơ quan có thẩm quyền thì công dân cần chuẩn bị hồ sơ theo yêu cầu tại Phụ lục I Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định. Cụ thể, đối với trường hợp khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm thì hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ bao gồm:
– Tờ khai thuế SDĐ PNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân trừ chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất Mẫu số 01/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC .
– Tờ khai thuế SDĐ PNN áp dụng đối với tổ chức Mẫu số 02/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC .
– Tờ khai tổng hợp thuế SDĐ PNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân kê khai tổng hợp đất ở Mẫu số 03/TKTH-SDDPNN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC .
– Tờ khai thuế SDĐ PNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất Mẫu số 04/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC .
– Bản sao các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
– Bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có).
Mời bạn xem thêm:
- Tải mẫu biên bản bàn giao nhà đất năm 2023
- Giấy biên nhận hồ sơ nhà đất mới năm 2023
- Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp online“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hay nhu cầu dịch vụ về chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ điểm a, khoản 7, Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế SDĐ PNN:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế. Trường hợp cơ chế một cửa liên thông không có quy định thì nộp hồ sơ đến cơ quan thuế nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế.
– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tổng hợp tại cơ quan thuế nơi NNT kê khai tổng hợp theo quy định sau:
+ Trường hợp không có thửa đất nào vượt hạn mức nhưng tổng điện tích các thửa đất chịu thuế vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất: NNT được lựa chọn nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế bất kỳ trên địa bàn nơi có thửa đất.
+ Trường hợp NNT có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện trong cùng một tỉnh và chỉ có 01 thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì nộp hồ sơ khai tổng hợp đến cơ quan thuế tại địa bàn quận, huyện nơi có thửa đất ở vượt hạn mức.
+ Trường hợp NNT có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và có nhiều thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì NNT được lựa chọn nộp hồ sơ khai tổng hợp đến cơ quan thuế nơi có thửa đất chịu thuế vượt hạn mức.
Căn cứ khoản 3, Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế SDĐ PNN:
**Đối với tổ chức:
– Kê khai lần đầu: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế SDĐ PNN.
– Trong chu kỳ ổn định, hàng năm tổ chức không phải kê khai lại thuế SDĐ PNN nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
– Kê khai khi có phát sinh thay đổi các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp và khai bổ sung khi phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.
– Khai bổ sung hồ sơ khai thuế được áp dụng đối với: Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp; trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp.
**Đối với hộ gia đình, cá nhân:
– Khai lần đầu: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế SDĐ PNN.
– Hàng năm hộ gia đình, cá nhân không phải kê khai lại nếu không có sự thay đổi về NNT và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
– Khai khi có phát sinh thay đổi các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế (trừ trường hợp thay đổi giá của 1 m2 đất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất 30 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.
– Khai bổ sung khi phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế.
– Khai tổng hợp: Thời hạn nộp hồ sơ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.