Nhập hộ khẩu cho vợ mất bao lâu theo quy định?

28/07/2023 | 16:10 49 lượt xem Vân Anh

Công dân có chỗ ở hợp pháp và được Uỷ ban nhân dân thị xã, quận, thị trấn đồng ý thì được xin thường trú, nếu chỗ ở do cơ quan, tổ chức quản lý thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Mọi người đăng ký thường trú tại nơi mình thường sinh sống, khi chuyển đến nơi thường trú mới phải đăng ký lại. Nếu không đủ điều kiện đăng ký thường trú thì phải đăng ký tạm trú. Trong trường hợp khi lấy vợ thì cần phải nhập hộ khẩu cho vợ. Vậy thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ như thế nào? Nhập hộ khẩu cho vợ mất bao lâu? Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu nhé

Điều kiện nhập hộ khẩu hiện nay

Quyền tự do cư trú là một trong những quyền con người cơ bản của công dân. Nhưng cũng cần nhận thấy rằng, nói về quyền công dân thì phải có mối quan hệ giữa công dân và pháp luật, giữa công dân và nhà nước. Tự do cư trú không có nghĩa là muốn ở đâu thì ở, không phụ thuộc vào yêu cầu quản lý của xã hội. Đây cũng là vì lợi ích của người dân và công dân. vTại Điều 20, Luật Cư trú 2020 đã quy định cụ thể về điều kiện đăng ký thường trú như sau:

– Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

  • Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
  • Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
  • Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

– Trừ trường hợp công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình nêu trên, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
  • Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

– Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
  • Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
  • Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
  • Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.

– Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

– Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;
  • Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận UBND cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
  • Có xác nhận UBND cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

– Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

Nhập hộ khẩu cho vợ mất bao lâu

Thủ tục nhập khẩu cho vợ 2023

Để thực hiện thủ tục nhập khẩu cho vợ 2023 cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và thực hiện đúng theo quy định pháp luật hiện hành. Cụ thể quy định như sau:

Thành phần hồ sơ bao gồm:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này.”

Trình tự thực hiện thủ tục:

Thủ tục nhập khẩu cho vợ thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định nêu trên, người vợ muốn đăng ký thường trú tại nơi chồng ở tiến hành nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú tại nơi chồng cư trú.

Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý giải quyết

Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Bước 3: Trả kết quả

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Nhập hộ khẩu cho vợ mất bao lâu?

Trong 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ thì cơ quan đăng ký thường trú sẽ cập nhật thông tin thường trú vào Cơ sở dữ liệu cư trú và có thông báo cho người đăng ký về việc này.

Như vậy nhập hộ khẩu cho vợ sẽ có kết quả trong vòng 7 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ

Tư vấn Luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Nhập hộ khẩu cho vợ mất bao lâu?. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ, thông tin pháp lý khác liên quan và các thông tin pháp lý như mẫu sơ yếu lý lịch 2023Hy vọng giúp ích cho bạn trong cuộc sống.

Câu hỏi thường gặp

Có thể đăng ký thường trú tại địa chỉ nhà đang thuê ở hay không? 

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Luật cư trú 2020 quy định: Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.”
Do vậy, đăng ký thường trú tại địa chỉ nhà đang thuê là có thể thực hiện được dựa trên quy định pháp luật vừa nêu trên. Tuy nhiên để đăng ký được thì cần liên hệ với chủ nhà để thỏa thuận trước, đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa chỉ nhà đang thuê. Và cũng cần đảm bảo về diện tích nhà ở không thấp hơn 08 m2 sàn/người thì mới đủ điều kiện để đăng ký thường trú.

Cơ quan đăng ký thường trú là cơ quan nào theo quy định?

Theo khoản 4 Điều 2 Luật cư trú 2020 quy định về cơ quan đăng ký cư trú như sau:
Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.”
Như vậy sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ hồ sơ, có thể liên hệ với công an phường, công an quận tại nơi cư trú để tiến hành đăng ký thường trú.