Nhà ở 30 năm bị kiện lấn đất xử lý như thế nào?

01/03/2023 | 14:28 17 lượt xem SEO Tài

Em có thắc mắc mong muốn được mọi người giải đáp giúp như sau: Gia đình em có một mảnh đất ở quê không sử dụng đến nhưng vẫn có giấy tờ đầy đủ pháp lý chứng minh mảnh đất đó của gia đình em. Tuy nhiên thời gian gần đây em có về thăm quê thì phát hiện ra nhà hàng xóm đã lấn đất sang nhà em. Em có thăm hỏi những nhà xung quanh thì phát hiện ra nhà hàng xóm đã lấn đất nhà em đến nay đã được khoảng 30 năm rồi. Em muốn hỏi mọi người hướng xử lý như thế nào ạ. Em xin cảm ơn! Để giải đáp thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết “Nhà ở 30 năm bị kiện lấn đất xử lý như thế nào?” sau đây.

Căn cứ pháp lý

Nhà ở 30 năm bị kiện lấn đất xử lý như thế nào?

Theo quy định tại Điều 166 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Quyền đòi lại tài sản

1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.

Việc bạn cho người khác ở nhờ không làm thay đổi quyền sử dụng đất của bạn. Trong trường hợp không muốn cho ở nhờ nữa bạn có thể đòi lại mảnh đất nói trên. Trước hết bạn có thể thỏa thuận với người đang ở nhờ về việc trả lại đất, nếu không thỏa thuận được, có thể đề nghị hòa giải tại địa phương. 

Thủ tục này được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 như sau:

“Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Trong trường hợp việc hòa giải tranh chấp đất đai tại xã không thành bạn có thể viết đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền cao hơn. Quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013:

Do bạn đã có giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất nên theo Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

Căn cứ theo quy định trên, sau khi hòa giải không thành, bạn có quyền đề nghị khởi kiện tại Tòa án cấp huyện nơi có bất động sản.

Có khởi kiện đòi lại đất sau 30 năm được không?

Khoản 2 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

Đối với tranh chấp đất đai cần lưu ý Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015 các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Theo đó, thời hiệu khởi kiện không áp dụng đối với tranh chấp quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai. Với quy định này, việc khởi kiện đòi lại đất sau 30 năm thuộc trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Nói cách khác, người có cơ sở chứng minh yêu cầu đòi lại đất là hợp pháp có quyền khởi kiện đòi lại quyền sử dụng đất theo điều 168 Bộ luật Dân sự 2015 bất cứ lúc nào.

Tranh chấp đất đai trong trường hợp chiếm hữu ngay tình trên 30 năm

Nhà ở 30 năm bị kiện lấn đất xử lý như thế nào?
Nhà ở 30 năm bị kiện lấn đất xử lý như thế nào?

Đòi lại đất từ người chiếm hữu ngay tình

Trong trường hợp chủ sở hữu quyền sử dụng đất vì một lý do nào đó mà sau hơn 30 mới tiến hành đòi lại mảnh đất đang bị chiếm hữu ngay tình. Chủ sở hữu có thể áp dụng Điều 168 Bộ luật Dân sự 2015 để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, theo đó chủ sở hữu được đòi lại bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình trừ một số trường hợp sau đây:

Thứ nhất, trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.

Thứ hai, trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.

Xác lập quyền sử dụng đất khi chiếm hữu ngay tình

Thực tế có rất nhiều trường hợp người sử dụng đất sử dụng mảnh đất một thời gian lâu dài, tuy không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhiều người đặt ra câu hỏi, nếu chiếm hữu đất một thời gian dài và không có tranh chấp thì có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Nếu chiếm hữu đất hơn 30 mà xảy ra tranh chấp về quyền sử dụng đất thì có được công nhận quyền sử dụng đất không? Dựa theo quy định của Luật Đất đai 2013 và Bộ luật Dân sự 2015, các tình huống nêu trên sẽ được giải quyết như sau:

Thứ nhất, nếu chiếm hữu đất một thời gian dài và không có tranh chấp thì người sử dụng đất có thể áp dụng Điều 101 Luật Đất đai để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:

-Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người sử dụng đất ổn đinh, không có tranh chấp.

-Hộ gia đình, cá nhân đã được sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật đất đai, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt với nơi đã có quy hoạch.

Thứ hai, việc chiếm hữu đất trên 30 năm mà xảy ra tranh chấp thì tùy từng trường hợp người chiếm hữu sẽ được công nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể, pháp luật có quy định về công nhận quyền sử dụng đất cho người chiềm hữu ngay tình tại Điều 263 Bộ luật Dân sự 2015 theo đó người chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai một bất động sản trong thời hạn 30 năm thì trở thành chủ sở hữu của bất động sản đó.

Ngoài ra, người chiếm hữu cần lưu ý rằng giấy tờ, biên lai nộp thuế sử dụng đất không phải là căn cứ xác minh quyền sử dụng đất. Việc nộp thuế sử dụng đất được áp dụng cho các chủ thể sử dụng đất hợp pháp và bất hợp pháp. Tuy nhiên, khi phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất, người chiếm hữu ngay tình có thể sử dụng giấy tờ, biên lai nộp thuế sử dụng đất như là bằng chứng để chứng minh cho việc mình đã sử dụng đất lâu dài, ổn định.

Thông tin liên hệ

Tư vấn Luật Đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Nhà ở 30 năm bị kiện lấn đất xử lý như thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Mức bồi thường thu hồi đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Hàng xóm lấn đất đã làm nhà có đòi được không?

Để đòi lại phần đất bị lấn chiếm, người sử dụng đất cần phải chuẩn bị đầy đủ giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất của các bên, các tài liệu về đất đai được quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 như: Sổ sách địa chính, sổ đăng ký ruộng đất, bản đồ địa chính, các tài liệu thể hiện mốc giới, tứ cận của thửa đất,… các tài liệu khác thể hiện hiện trạng thửa đất trước khi có việc lấn chiếm để làm căn cứ xác định quyền sử dụng đất hợp pháp của mỗi bên.
Trường hợp đất lấn chiếm đã xây dựng nhà cửa kiên cố thì về nguyên tắc, hộ gia đình, cá nhân có đất bị lấn chiếm có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên lấn chiếm tháo dỡ phần xây dựng trái  phép.

Người lấn chiếm đất của hộ gia đình, cá nhân có thể bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Căn cứ khoản 4 điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ – CP người lấn chiếm đất của hộ gia đình, cá nhân có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
Trường hợp lấn chiếm đất tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

Các phương thức xử lý khi hàng xóm lấn đất xây dựng nhà

– Hòa giải
Là thủ tục bắt buộc đầu tiên trong quá trình giải quyết tranh chấp.
– Yêu cầu/Khởi kiện giải quyết tranh chấp
Nếu tranh chấp đất đai hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì nộp đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 204 Luật đất đai.