Nhà diện tích nhỏ có làm sổ hồng được không?

28/11/2022 | 14:52 474 lượt xem Thủy Thanh

Pháp luật đất đai Việt Nam qua các thời kỳ đều không quy định về thuật ngữ sổ hồng. Cũng giống như thuật ngữ sổ đỏ, sổ hồng là cách người dân thường gọi dùng để chỉ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất dựa theo màu sắc của giấy chứng nhận. Khi muốn thực hiện các giao dịch mua bán nhà ở hay muốn xây dựng nhà ở, người dân đều phải xin cấp sổ hồng, Vậy ” Nhà diện tích nhỏ có làm sổ hồng được không”?. Hãy cùng tìm hiểu câu trả lời qua bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.

Câu hỏi: Chào luật sư, bố mẹ tôi có để lại cho tôi một mảnh đất 35 mét vuông ở phố cổ, căn nhà này vẫn chưa được cấp sổ hồng, vì diện tích căn nhà khác nhỏ nên tôi sợ không đủ diện tích để được cấp sổ hồng. Luật sư cho tôi chỏi là có trường hợp nào mà nhà diện tích nhỏ được làm sổ hồng không ạ?. Tôi xin cảm ơn.

Sổ hồng là gì?

Sổ hồng là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Loại sổ này cũng được xem là chứng thư pháp lý để xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu khác gắn liền với đất.

Sổ hồng là cách người dân thường gọi để chỉ Giấy chứng nhận về nhà đất dựa vào màu sắc. Từ ngày 10/12/2009, chỉ cấp một loại Giấy chứng nhận theo mẫu chung (có bìa màu hồng cánh sen) hay còn được gọi là sổ hồng.  Các loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở được cấp trước đó vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc cấp đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới.

Điều kiện để được cấp sổ hồng

Để có thể được cấp sổ hồng, các cá nhân và tổ chức cần đảm bảo những điều kiện sau:

  • Hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất ổn định và có một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013,  Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.

Cụ thể sẽ được chia ra thành các trường hợp sau đây:

Giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên mình

Nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;

– Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ; Văn tự mua bán nhà ở; Giấy phép cho xây cất nhà ở… được quy định tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT.

– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 như: Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980; Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp… (được quy định chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ).

Nhà diện tích nhỏ có làm sổ hồng được không
Nhà diện tích nhỏ có làm sổ hồng được không

Có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng giấy tờ đó ghi tên người khác

Theo quy định tại khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất tại mục (1) nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, thì sẽ được cấp giấy chứng nhận nếu có đủ các điều kiện sau:

– Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất (như hợp đồng, văn tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất) có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất .

– Đất không có tranh chấp.

Lưu ý:  Đối với trường hợp này thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận nếu được sử dụng đất

– Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân,

– Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,

– Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành,

– Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

Lưu ý: Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp

Trường hợp không có các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013, tùy theo trường hợp cụ thể như sau:.

Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất:

  • Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.
  • Có hộ khẩu thường trú tại địa phương;
  • Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
  • Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

Trường hợp có thể phải nộp tiền sử dụng đất:

  • Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.
  • Đất đang sử dụng không vi phạm pháp luật về đất đai.
  • Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch tại địa phương.

Nhà diện tích nhỏ có làm sổ hồng được không?

Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, diện tích tối thiểu là diện tích mà thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được phép nhỏ hơn.

Căn cứ theo quy định tại Điều 143, Điều 144 Luật đất đai 2013 và khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở cả nông thôn hay đô thị.

Do vậy diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ sẽ có sự khác nhau nhau giữa mỗi địa phương. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ban hành quyết định quy định về diện tích tối thiểu này khi có thay đổi về diện tích đất tối thiểu để được cấp sổ đỏ ở địa phương mình.

Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định: “Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Theo đó, người có thửa đất mà nhỏ hơn diện tích tối thiểu sẽ được cấp Sổ hồng nếu đủ 02 điều kiện sau:

– Điều kiện 1: Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của UBND cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành;

– Nếu thửa hình thành (do tự tách thửa, do thu hồi đất mà phần đất còn lại nhỏ hơn diện tích tối thiểu…) trước thời điểm có hiệu lực của văn bản quy định về diện tích tối thiểu thì sẽ đáp ứng được điều kiện 1.

– Mỗi tỉnh thành quy định về diện tích tối thiểu riêng. Để biết chính xác văn bản quy định về diện tích tối thiểu của từng tỉnh thành.

– Điều kiện 2: Có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Hiện nay, điều kiện cấp Sổ đỏ được chia thành các trường hợp sau:

+, Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2018/NĐ-CP (đây là trường hợp dễ được cấp Sổ hồng nhất).

+, Trường hợp 2: Được cấp Sổ hồng dù không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

+, Trường hợp 3: Đất có vi phạm pháp luật về đất đai nhưng được cấp hoặc xem xét cấp Sổ đỏ (trường hợp khó được cấp Sổ đỏ nhất).

Như vậy, Nhà diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu vẫn được cấp Sổ hồng nếu đủ 02 điều kiện sau: Thửa đất hình thành từ trước ngày văn bản quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành và đủ điều kiện cấp Sổ hồng.

Thông tin liên hệ

Tư vấn luật Đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Nhà diện tích nhỏ có làm sổ hồng được không” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về vấn đề tư vấn đặt cọc đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline: 0833.102.102. để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Nhà bao nhiêu mét vuông thì được cấp sổ hồng?

Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, diện tích tối thiểu là diện tích mà thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được phép nhỏ hơn.
Căn cứ theo quy định tại Điều 143, Điều 144 Luật đất đai 2013 và khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở cả nông thôn hay đô thị.
Do vậy diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ sẽ có sự khác nhau nhau giữa mỗi địa phương. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ban hành quyết định quy định về diện tích tối thiểu này khi có thay đổi về diện tích đất tối thiểu để được cấp sổ đỏ ở địa phương mình.
Theo khoản 2 điều 6 Nghị định 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn Luật Nhà ở có quy định cụ thể: Khi xây dựng nhà ở riêng lẻ có 2 tầng trở lên, trong đó có từ 2 căn hộ trở lên kiểu khép kín diện tích sàn tối thiểu phải từ 30m2 trở lên mới được cấp sổ hồng.

Thông tin ghi trên Sổ hồng gồm những gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và Trang bổ sung nền trắng như sau:
– Trang 1 có nội dung quan trọng nhất là tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Trang 2 là thông tin về thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Trang 3 là sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận.
– Trang 4 là những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận (ví dụ khi chuyển nhượng, tặng cho…sẽ ghi thông tin về việc chuyển nhượng, tặng cho vào trang 3 và trang 4).
– Trang bổ sung Giấy chứng nhận.

Diện tích nhà tối thiểu được cấp sổ hồng tại Hà Nội là bao nhiêu?

Tại Hà Nội, căn cứ Điều 3, Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND, Hạn mức giao đất và công nhận quyền sử dụng đất tại Hà Nội như sau: Các phường hạn mức tối thiểu là 30m2; tối đa là 90m2; Các xã giáp ranh các quận và thị trấn: diện tích tối thiểu là: 60m2; diện tích tối đa là: 120m2.
Ngoài ra, các thửa đất xin cấp sổ đỏ còn cần đáp ứng các tiêu chí như: Chiều rộng và chiều sâu từ 3m trở lên so với chỉ giới xây dựng; Khi chia tách thửa đất có hình thành ngõ đi sử dụng riêng thì ngõ đi phải có mặt cắt ngang từ 2m trở lên đối với thửa đất thuộc khu vực các xã và từ 1m trở lên đối với thửa đất thuộc khu vực các phường, thị trấn và các xã giáp ranh.