Nghị định số 35/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ bao giờ?

23/05/2022 | 17:30 13 lượt xem Thanh Loan

Nghị định số 35/2017/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất trong Khu kinh tế; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế và Khu công nghệ cao được ban hành ngày 03/04/2017. Để nắm rõ hơn những nội dung được quy định tại Nghị định số 35/2017/NĐ-CP. Tư vấn luật đất đai mời bạn đọc xem trước và tải xuống văn bản này trong bài viết dưới đây nhé.

Tình trạng pháp lý

Số hiệu:35/2017/NĐ-CPLoại văn bản:Nghị định
Nơi ban hành:Chính phủNgười ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:03/04/2017Ngày hiệu lực:20/06/2017
Ngày công báo:17/04/2017Số công báo:Từ số 271 đến số 272
Tình trạng:Còn hiệu lực

Nội dung nổi bật

Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất trong Khu kinh tế; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế và Khu công nghệ cao.

Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế

 Nghị định 35/2017 quy định chi tiết cách xác định tiền thuê đất trong Khu kinh tế như sau: – Trường hợp thuê đất trả tiền thuê hằng năm không thông qua hình thức đấu giá thì: Đơn giá thuê đất hàng năm = Tỷ lệ phần trăm x Giá đất cụ thể. Tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất từ 0,5% đến 3% do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Đơn giá thuê đất này sẽ ổn định trong vòng 5 năm kể từ khi có quyết định cho thuê đất. – Trường hợp thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá: Đơn giá thuê đất một lần là giá đất cụ thể tương ứng thời hạn thuê đất. Trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất từ 30 tỷ đồng trở lên thì giá đất cụ thể tính theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư. Trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất trong Khu kinh tế dưới 30 tỷ đồng thì giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất. – Trường hợp thuê đất có mặt nước trong Khu kinh tế thì tiền thuê đất phần có mặt nước không thấp hơn 50% tiền thuê đất phải nộp ở phần diện tích đất không có mặt nước. 

Các trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất trong Khu kinh tế; miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế và Khu công nghệ cao

 Nghị định 35/CP quy định trường hợp sử dụng đất trong Khu kinh tế để đầu tư xây dựng nhà ở cho người lao động thì được miễn tiền sử dụng đất trong Khu kinh tế. Cũng theo Nghị định 35 năm 2017, các trường hợp miễn giảm tiền thuê đất và thời hạn miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế và Khu công nghệ cao được quy định cụ thể tùy vào dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hay thuộc địa bàn khó khăn, địa bàn đặc biệt khó khăn. 

Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu công nghệ cao

 Nghị định 35/2017 quy định cụ thể như sau: – Trường hợp thuê đất trả tiền thuê hằng năm trong Khu công nghệ cao thì: Đơn giá thuê đất hàng năm = Tỷ lệ phần trăm x Giá đất cụ thể. Trong đó, mức tỷ lệ phần trăm là từ 0,5% đến 3% do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Đơn giá thuê đất này sẽ ổn định trong vòng 5 năm kể từ khi có quyết định cho thuê đất của Ban quản lý Khu công nghệ cao. – Trường hợp thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê vì mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp trong Khu công nghệ cao: Đơn giá thuê đất một lần là giá đất cụ thể tương ứng thời hạn thuê đất. Trong đó:  Giá đất để xác định đơn giá thuê đất = (Giá đất tại Bảng giá đất / Thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất) x Hệ số điều chỉnh giá đất x Thời hạn thuê đất  Nghị định 35/2017/NĐ-CP về tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao có hiệu lực từ ngày 20/6/2017; bãi bỏ các quy định tại khoản 4 Điều 19, khoản 2 Điều 20 Nghị định 46/2014 và bãi bỏ cụm từ “Khu kinh tế, Khu công nghệ cao” tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 135/2016.

Nghị định 35/2017/NĐ-CP
Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất trong Khu kinh tế; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế và Khu công nghệ cao.

Tải xuống Nghị định 35/2017/NĐ-CP

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Nghị định số 35/2017/NĐ-CP”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về thành lập doanh nghiệp; tra mã số thuế cá nhân, xác nhận độc thân;… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.  Hoặc qua các kênh sau:

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Khu kinh tế là gì?

Khoản 7 Điều 2 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP giải thích như sau:
Khu kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh.
Khu kinh tế bao gồm khu kinh tế ven biển và khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi chung là Khu kinh tế, trừ trường hợp có quy định riêng đối với từng loại hình);
Khu kinh tế ven biển là khu kinh tế hình thành ở khu vực ven biển và địa bàn lân cận khu vực ven biển, được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này;

Trường hợp nào được nhập cảnh, đi lại và cư trú ở khi kinh tế?

Điều 27 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, đi lại và cư trú ở khu kinh tế. Theo đó:
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư, kinh doanh tại khu kinh tế và các thành viên gia đình của họ được cấp thị thực xuất, nhập cảnh có giá trị nhiều lần và có thời hạn phù hợp theo quy định; được tạm trú, thường trú trong khu kinh tế và ở Việt Nam theo quy định pháp luật về cư trú và pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Như vậy, đối tượng được nhập cảnh, đi lại, cư trú trong khu kinh tế gồm: Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư, kinh doanh tại khu kinh tế; thành viên gia đình của những người này.