Nghị định số 135/2016/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất và Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Để nắm rõ hơn những nội dung được quy định tại Nghị định số 135/2016/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Tư vấn luật đất đai mời bạn đọc xem trước và tải xuống văn bản này trong bài viết dưới đây nhé.
Tình trạng pháp lý
Số hiệu: | 135/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định | |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc | |
Ngày ban hành: | 09/09/2016 | Ngày hiệu lực: | 15/11/2016 | |
Ngày công báo: | 25/09/2016 | Số công báo: | Từ số 989 đến số 990 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Nội dung nổi bật
Ngày 09/9/2016, Chính phủ ban hành Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất và Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Sửa đổi, bổ sung Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
– Nghị định số 135/2016 hướng dẫn xác định giá khởi điểm khi Nhà nước giao đất có thu tiền thông qua đấu giá quyền sử dụng đất như sau: + Đối với thửa đất hoặc khu đất có giá trị từ 30 tỷ đồng trở lên đối với thành phố trực thuộc trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với miền núi, vùng cao; 20 tỷ đồng trở lên đối với tỉnh còn lại thì do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, Hội đồng thẩm định định giá đất thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. + Đối với thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới mức trên thì cơ quan tài chính xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất. – Bên cạnh đó, Nghị định 135/NĐ-CP bổ sung quy định không miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất cho người trúng đấu giá thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất.
Sửa đổi, bổ sung Nghị định 46/2016/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Nghị định 135/2016 sửa đổi quy định đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê. Theo đó: – Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm do cơ quan tài chính xác định theo phương pháp hệ số Điều chỉnh giá đất. – Với đất trả tiền thuê đất một lần thì giá khởi điểm được xác định như sau: + Trường hợp giá trị thửa đất hoặc khu đất từ 30 tỷ đồng trở lên đối với thành phố trực thuộc trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với tỉnh còn lại do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. + Trường hợp giá trị thửa đất hoặc khu đất dưới mức trên thì giá khởi điểm là giá đất do cơ quan tài chính xác định theo phương pháp hệ số Điều chỉnh giá đất. Ngoài ra, Nghị định số 135 còn sửa đổi, bổ sung các quy định về: Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước; xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng; đơn giá thuê đất; miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước… Nghị định 135/2016/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/11/2016.
Tải xuống Nghị định số 135/2016/NĐ-CP
Nghị định số 135/2016/NĐ-CP
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về thành lập doanh nghiệp; tra mã số thuế cá nhân, xác nhận độc thân;… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm bài viết:
Câu hỏi thường gặp
Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất. Trường hợp cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất thì thực hiện thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Căn cứ Điều 56 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
– Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
– Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
Theo quy định trên, hộ gia đình thuê đất sử dụng đất để sản xuất, làm đồ gốm thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất
Đối với thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:
Theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, cách tính tiền thuê đất được xác định như sau:
Tiền thuê đất phải nộp = Diện tích phải nộp tiền thuê x Đơn giá thuê đất
Đơn giá thuê đất trong từng trường hợp cụ thể:
– Thuê đất không qua đấu giá:
+ Đơn giá thuê đất hàng năm = 1% x Giá đất tính thu tiền thuê đất.
+ Giá đất để tính thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể.
Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất có thể dao động từ 0,5 – 3,0 % tùy vào từng khu vực, từng loại đất cho thuê và điều kiện thực tế của địa phương theo quyết định của UBND cấp tỉnh.
– Thuê đất thông qua đấu giá
Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 46/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP) giá thuê đất được tính như sau:
+ Đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm.
+ Đơn giá trúng đấu giá được ổn định 10 năm, hết thời gian ổn định thực hiện điều chỉnh nhưng mức điều chỉnh không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.
– Thuê đất xây dựng công trình ngầm
+ Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm nhưng không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất.
+ Đơn giá thuê đất không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền, thuê đất hàng năm có cùng mục đích sử dụng. Đơn giá thuê đất này ổn định trong 05 năm.
– Thuê đất có mặt nước
Đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định theo 02 phần:
+ Đối với phần diện tích đất không có mặt nước: Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được xác định như trường hợp 1 – Không qua đấu giá cho thuê đất nêu ở phần trên.
+ Đối với phần diện tích đất có mặt nước: Đơn giá thuê đất hàng năm không thấp hơn 50% đơn giá thuê đất hàng năm của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
Đối với thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê:
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì cách tính gia thuê đất được xác định như sau:
– Thuê đất không có mặt nước:
Tiền thuê phải nộp = Diện tích phải nộp tiền thuê x Đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
Đơn giá thuê đất trong từng trường hợp cụ thể:
+ Không thông qua đấu giá:
Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê là giá đất cụ thể được xác định theo từng loại đất.
+ Thuê đất thông qua đấu giá:
Đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn thuê đất.
+ Đất xây dựng công trình ngầm
Đơn giá thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.
– Thuê đất có mặt nước:
Tiền thuê đất phải nộp = Diện tích phải nộp tiền thuê x Đơn giá thuê đất có mặt nước thu một lần cho cả thời gian thuê.
+ Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thấp hơn 50% đơn giá thuê đất hàng năm của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
+ Mức thu do UBND cấp tỉnh quyết định sau khi Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và trình lên.