Người sử dụng đất phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền, UBND thị trấn/huyện/thành phố nơi tài sản thuộc về và tình trạng của tài sản để thực hiện các hoạt động giao dịch khác theo quy định. Mẫu đơn yêu cầu xác nhận tình trạng đất đai là một ví dụ về tài liệu được chuẩn bị để yêu cầu xác nhận tình trạng đất đai. Bạn đọc có thể tải xuống mẫu giấy xác nhận tình trạng nhà đất trong bài viết của Tư vấn luật đất đai.
Tải xuống mẫu giấy xác nhận tình trạng nhà đất
Yêu cầu xác nhận tình trạng đất đai là một phần của thủ tục hành chính liên quan đến đất đai nhằm xác nhận tình trạng đất đai. Vui lòng xem trước mẫu đơn để xác nhận tình trạng khu đất mới vào năm 2023; và tải mẫu đơn đề nghị xác nhận hiện trạng khu đất mới năm 2023 tại đây.
Mục đích xin xác nhận tình trạng thửa đất
Tình trạng thửa đất thường được dùng để chỉ hiện trạng của một thửa đất. Khi thực hiện các quyền như sang tên, cho thuê, thừa kế, tặng cho, cầm cố quyền sử dụng đất, đầu tư bằng quyền sử dụng đất, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, v.v., người sử dụng đất phải chứng minh được tư cách của mình. Đất đai, đất tranh chấp… Từ việc xác định tình trạng thửa đất mà ta có thể biết được các thông tin sau của thửa đất:
- Toạ độ của đất trên bản đồ của thửa đất đó.
- Hình dáng của thửa đất đó.
- Diện tích thửa đất là bao nhiêu.
- Những ai có quyền sử dụng mảnh đất đó.
- Đất này có tranh chấp hay không.
- Thửa đất đó có đang trong quá trình chuyển giao quyền sử dụng đất hay là không
- Thửa đất hiện có đang nằm trong khu quy hoạch nào không.
- Thửa đất đó đã được cấp sổ đỏ hay chưa.
- Mục đích sử dụng đất của thửa đất đó là gì?
- Thửa đất đó có thể chuyển mục đích sử dụng đất được hay không.
Tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 có quy định như sau:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất”.
Hướng dẫn soạn mẫu đơn xin xác nhận tình trạng thửa đất
Thông thường, để thuận tiện cho việc mua bán, người mua thường yêu cầu người bán đưa ra bằng chứng chứng minh hiện tại không có tranh chấp giữa nhà và đất và chủ sở hữu tài sản bán tài sản cho nhiều người và nộp tiền đặt cọc. tránh tình huống bạn nhận được. Mẫu đơn xin xác nhận hiện trạng sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc tìm hiểu hiện trạng của đất như vị trí, tọa độ, địa chỉ để thực hiện các hoạt động tặng quà, chuyển nhượng, mua bán hợp pháp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thể hiện và giải quyết vấn đề này. tranh chấp đất đai.
Khi soạn đơn xin xác nhận tình trạng thửa đất, người xin xác nhận cần soạn đơn có những nội dung sau:
- Quốc hiệu tiêu ngữ (Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, Độc lập – tự do – hạnh phúc);
- Ngày/tháng/năm làm đơn;
- Tên của đơn (ĐƠN XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG THỬA ĐẤT).
- Phần kính gửi phải ghi rõ tên đơn vị hành chính nơi có thẩm quyền xác nhận tình trạng thửa đất (ví dụ Uỷ ban nhân dân xã Y, huyện X, tỉnh Z)
- Họ và tên, năm sinh, số CMND/CCCD/Hộ chiếu, địa chỉ cư trú (nơi thường trú và nơi ở hiện tại), số điện thoại liên hệ của người xin xác nhận
- Mục đích xin xác nhận tình trạng sử dụng đất để làm gì. Ví dụ để chuyển nhượng, để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…
- Thông tin của bất động sản cần xin xác nhận: người xin xác nhận cần trình bày rõ số thửa đất, số tờ bản đồ, tên địa chỉ thửa đất, các vị trí tiếp giáp, diện tích đất sử dụng, thời hạn sử dụng đất còn lại (nếu có), ngày cấp sổ đỏ (nếu có).
- Thông tin tài sản gắn liền với đất (nếu có), tài sản gắn liền với đất bao gồm những công trình gì, kết cấu cơ bản của công trình đó;
- Phần đề nghị phải ghi rõ đề nghị UBND cấp xã xác nhận tình trạng thửa đất trên đang được sử dụng ổn định lâu dài và không có tranh chấp, khiếu nại,…..Thửa đất hoàn toàn đáp ứng đủ những điều kiện để được cấp giấy chứng nhận hoặc được thực hiện các giao dịch.
Cuối cùng là người xin xác nhận ký, ghi rõ họ tên.
Thủ tục để xác nhận tình trạng thửa đất
Để tránh tranh chấp, chống bán phá giá, người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu đất phải chứng minh đất đó hiện không tồn tại trước khi thực hiện giao dịch mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Phương án của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản cũng như hồ sơ, tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất của chủ sở hữu bất động sản. Người mua cũng có thể yêu cầu người bán kiểm tra tình trạng nhà và đất để đảm bảo đối tượng giao dịch là hợp pháp.
Bước 1: Cá nhân chuẩn bị đầy đủ hồ sơ liên quan đến xác nhận tình trạng thửa đất.
Bước 2: Cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Tất cả các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày lễ); làm việc giờ hành chính.
Bước 3: Công chức tiếp nhận và kiểm tra tính pháp lý, nội dung hồ sơ:
- Nếu hồ sơ hợp lệ thì viết giấy hẹn;
- Nếu hồ sơ không hợp lệ thì trả hồ sơ, hướng dẫn làm hồ sơ xác nhận thửa đất lại.
Bước 4: Công chức chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền giải quyết và trả kết quả theo giấy hẹn.
Bước 5: Cá nhân nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận; và trả kết quả theo cơ chế một cửa thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đơn đề nghị xác nhận tình trạng đất đất (tự viết).
- Xuất trình Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trích lục bản đồ
Mời bạn xem thêm:
- Tải mẫu biên bản bàn giao nhà đất năm 2023
- Giấy biên nhận hồ sơ nhà đất mới năm 2023
- Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu giấy xác nhận tình trạng nhà đất năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hay nhu cầu dịch vụ về Tra cứu chỉ giới xây dựng vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 quy định thì Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền nhận đơn xin xác nhận tình trạng thửa đất:
Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc trên giấy tờ không có ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu nhập ý kiến của những người dân đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu vực dân cư đó để xác định sử dụng đất một cách lâu dài và ổn định;
Các hộ gia đình hay cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở hoặc công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 sẽ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp đất;
Hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất;
Còn hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 thì được Ủy ban nhân dân xã xác nhận đất không có tranh chấp sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi:
Có giấy chứng nhận trừ các trường hợp khác theo luật quy định;
Đất không có tránh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
trong thời hạn sử dụng đất.
Và cũng trong Điều 101 Luật này quy định:
Các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định khác, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; Vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn sẽ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thưuar đất xác nhận là người sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhậnq uyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.