Mẫu đơn đề nghị cấp lại sổ đỏ mới năm 2023

13/03/2023 | 16:06 34 lượt xem Thanh Loan

Sổ đỏ là một trong những giấy tờ quan trọng nhất đối với người sử dụng đất. Nhưng trong cuộc sống, sổ đỏ có thể bị mất hoặc thất lạc vì những lý do khách quan hoặc chủ quan. Yêu cầu thay thế hoặc cấp lại Sổ đỏ là một vấn đề rất phổ biến hiện nay. Bạn cần làm hồ sơ kèm theo đơn xin đề nghị cấp lại sổ đỏ nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Bạn đọc có thể tham khảo mẫu đơn đề nghị cấp lại sổ đỏ mới năm 2023 để áp dụng cho các trường hợp xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhé!

Khi nào được cấp đổi, cấp lại Sổ đỏ?

Cấp đổi Sổ đỏ

Căn cứ khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:

  • Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10/12/2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng.
  • Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất.
  • Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

Cấp lại sổ đỏ

Theo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được thực hiện khi bị mất.

Hướng dẫn ghi đơn cấp đổi, cấp lại

Địa chỉ người yêu cầu: Kê khai theo đúng tên và địa chỉ như trên Giấy chứng nhận đã cấp, trường hợp có thay đổi tên thì ghi cả thông tin trước và sau khi thay đổi và nộp giấy tờ chứng minh sự thay đổi kèm theo.

Thông tin về Giấy chứng nhận đã cấp đề nghị được cấp lại, cấp đổi thì người dân xem thông tin trong Giấy chứng nhận để ghi.

Lý do đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận: Căn cứ vào các trường hợp được cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP để ghi; trường hợp đề nghị cấp lại thì ghi là do bị mất.

Giấy tờ kèm theo: Là giấy tờ có trong hồ sơ theo quy định.

Phần xác nhận của UBND cấp xã (không ghi).

Mẫu đơn đề nghị cấp lại sổ đỏ mới năm 2023
Mẫu đơn đề nghị cấp lại sổ đỏ mới năm 2023

Quy trình thực hiện thủ tục cấp đổi

Bước 1. Nộp hồ sơ

Địa điểm nộp hồ sơ:

  • Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện; hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh.
  • Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

  • Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày; cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
  • Nếu hồ sơ đủ:

Ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ.

Trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.

Bước 3. Giải quyết yêu cầu

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:

  • Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận.
  • Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Trao hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Thời gian cấp đổi, cấp lại Sổ đỏ

Căn cứ khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận như sau:

Thời gian cấp đổi

  • Không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 17 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Không quá 50 ngày với trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ.

Thời gian cấp lại

Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Lưu ý: Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Tải xuống mẫu đơn đề nghị cấp lại sổ đỏ mới năm 2023

Hướng dẫn viết mẫu đơn xin cấp lại sổ đỏ

  • Ngày tháng, tiêu ngữ, tên mẫu đơn;
  • Phần kê khai của người đăng ký bao gồm: Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ, hộ khẩuchứng minh nhân dân, các thông tin lạc cá nhân của người đăng ký;
  • Giấy chứng nhận đã cấp đề nghị được cấp lại: Số vào sổ, số phát hành, ngày cấp…
  • Lý do mất giấy chứng nhận và xin được cấp lại.
  • Thông tin của thửa đất có thay đổi do đo đạc lại: Diện tích mới, diện tích cũ, tờ bản đồ số, thửa đất số…
  • Thông tin tài sản gắn liền với đất đã cấp giấy chứng nhận có thay đổi: Loại tài sản, diện tích xây dựng…
  • Mục liệt kê các giấy tờ liên quan đến nội dung thay đổi nộp kèm theo.
  • Xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn.
  • Ý kiến của cơ quan đăng kí đất đai (nếu có).
  • Chữ kí xác thực của các bên (người viết đơn, người làm chứng, xác nhận của UBND, người kiểm tra…).

Thông tin liên hệ

Tư vấn Luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn đề nghị cấp lại sổ đỏ mới năm 2023”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan và các thông tin pháp lý như việc tra cứu số giấy phép lái xe theo cmnd. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Có được đề nghị cấp lại sổ đỏ bị mất không?

Sổ đỏ là cách người dân hay gọi để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì sổ đỏ là “chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Bên cạnh đó, tại điểm k khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định “Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất”.
Như vậy, khi người sử dụng đất làm mất sổ đỏ thì hoàn toàn có quyền đề nghị Nhà nước cấp lại sổ đỏ bị mất theo trình tự, thủ tục luật định.

Làm đơn đề nghị cấp lại sổ đỏ có được không?

Trường hợp thửa đất bị giải phóng mặt bằng thì với thông tin bạn nêu và quá trình sử dụng đất của gia đình bạn thì có thể căn cứ Điều 75 Luật Đất đai 2013 để yêu cầu được bồi thường. Điều 75  quy định như sau:
Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.