Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất có làm thừa kế được không?

07/04/2023 | 16:30 78 lượt xem Vân Anh

Chào Tư vấn luật đất đai, tôi có một vấn đề nhờ tư vấn. Ông nội tôi có một mảnh đất ở quê. Năm vừa rồi ông tôi bị ốm và qua đời. Đến nay đã được hơn một năm các bác tôi định bán mảnh đất của ông đi và chia cho con cháu. Nhưng khi tìm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không thấy. Chắc là đã bị thất lạc rồi. Luật đất đai cho tôi hỏi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất có làm thừa kế được không? Mong nhận được tư vấn của luật sư

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Tư vấn luật đất đai. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn nhé

Xác định người thừa kế được thực hiện như thế nào?

Trường hợp người mất mà có để lại di chúc thì sẽ xác định người thừa kế theo nội dung của di chúc.

Trường hợp người mất mà không để lại di chúc thì căn căn Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Bên cạnh đó tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Theo đó, trong trường hợp bố bạn không để lại di chúc thì việc xác định người thừa kế sẽ được xác định theo hàng thừa kế.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất có làm thừa kế được không?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất vẫn có thể chia thừa kế. Việc chia thừa kế diễn ra bình thường

Khi sổ đỏ bị mất có thể xin cấp lại sổ đỏ đứng tên người thừa kế khi có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất theo Điểm c, Khoản 1, Điều 100 Luật đất đai 2013:

“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;”

Như vậy, để được cấp sổ đỏ đứng tên người thừa kế là mảnh đất thì cần làm các thủ tục sau:

  1. Khai nhận di sản thừa kế
  2. Thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận tại Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất có làm thừa kế được không

Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp bị mất như thế nào?

Việc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

“Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất

  1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
    Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.”
    Như vậy anh phải khai báo việc mất giấy chứng nhận với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, sau đó Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện việc cấp lại.

Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất

Về thủ tục thực hiện theo khoản 2 và khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất

  1. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
  2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất có làm thừa kế được không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như chuyển tên sổ đỏ cho con. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Cá nhân đang làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chết thì giải quyết hồ sơ ra sao?

Căn cứ khoản 4 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trường hợp cá nhân chết khi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng
Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.
Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trường hợp người sở hữu đất mất trước khi nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì UBND huyện sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được thừa kế quyền sử dụng đất