Dựng tạm nhà gỗ trên đất nông nghiệp có phải xin phép không?

27/10/2023 | 09:08 422 lượt xem Vân Anh

Xin chào Tư vấn luật đất đai, tôi đang gặp một vấn đề cần sự tư vấn. Tôi vừa mới mua một trang trại trồng cây ăn quả và ba cái ao thả cá. nhưng chỗ này ở hơi xa nhà tôi đang ở nên việc đi lại trông nom cũng đôi phần bất tiện. Tôi đang tính dựng tạm một ngôi nhà gỗ lên để tiện việc trông nom và để đồ đạc. Tư vấn luật đất đai cho tôi hỏi Dựng tạm nhà gỗ trên đất nông nghiệp có được không? Mong nhận được câu trả lời

Chào bạn cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây để hiểu hơn về vấn đề đang thắc mắc nhé

Dựng tạm nhà gỗ trên đất nông nghiệp có được không?

Trước khi xây dựng tạm một ngôi nhà gỗ ở nông thôn, thì chủ sử dụng đất cần tuân thủ các luật liên quan. Điều này có thể bao gồm các quy định về quyền sở hữu đất đai, nông nghiệp, xây dựng, bảo tồn môi trường và thiên nhiên.

Căn cứ quy định tại khoản 1 điều 6 Luật Đất đai năm 2013 về nguyên tắc sử dụng đất và khoản 1 điều 170 Luật Đất đai năm 2013 về nghĩa vụ của người sử dụng đất thì bạn phải sử dụng thửa đất đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.

Dựng nhà vườn bằng gỗ (có đầy đủ công trình phụ, bếp nấu). Đây là công trình kiên cố, có đầy đủ công năng đáp ứng nhu cầu để ở (mục đích sử dụng để ở).

Do đó, việc dựng nhà trên thửa đất nông nghiệp là không phù hợp nguyên tắc sử dụng đất, trái với quy định pháp luật.

Trong trường hợp này, nếu bạn vẫn muốn dựng nhà thì bạn phải thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở phải được thực hiện và xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Dựng tạm nhà gỗ trên đất nông nghiệp

Điều kiện xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp

Theo quy định hiện nay của pháp luật, để tiến hành xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp thì cần phải qua sự xem xét từ cơ quan chức năng có thẩm quyền. Do vậy để được xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp thì phải đáp ứng các điều kiện cụ thể sau:

  • Công trình xây dựng phải thuộc khu vực đã được quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch ở khu dân cư nông thôn.
  • Công trình xây dựng phải phù hợp với mục đích đầu tư hoặc mục đích sử dụng của đất.
  • Công trình xây dựng phải đảm bảo an toàn không chỉ cho dự án mà còn cho các công trình xung quanh.
  • Đất vườn có thể được sử dụng để xây dựng nhà tạm, nhưng phải đảm bảo các yêu cầu về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và môi trường. Đồng thời, công trình xây dựng phải có hành lang bảo vệ, đê điều, giao thông,…
  • Hồ sơ thiết kế của công trình xây dựng phải tuân thủ các quy định.
  • Để xem xét xây dựng nhà tạm trên đất vườn, cần kiểm tra sự phù hợp với quy mô và thời gian thực hiện các quy hoạch do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
  • Khi giấy chứng nhận tạm của công trình xây dựng hết hạn, chủ đầu tư phải cam kết không yêu cầu cơ quan nhà nước bồi thường. Ngoài ra, chủ đầu tư cũng phải cam kết tự phá bỏ công trình xây dựng.
  • Các công trình xây dựng hoặc nhà ở riêng lẻ chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm trong một thời gian nhất định, không theo giai đoạn và dự án.

Đối với từng trường hợp cụ thể của mỗi địa phương, việc xây dựng nhà tạm sẽ được chấp thuận bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện khi đáp ứng các điều kiện để cấp phép xây dựng công trình tạm hoặc nhà tạm trên đất nông nghiệp.

Dựng tạm nhà gỗ trên đất nông nghiệp

Làm sao để được cấp phép xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp?

Khi không cần sử dụng công trình nhà ở với mục đích chính để ở mà chỉ dựng tạm lên để phục vụ các hoạt động khác. Đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, không được sử dụng trái với mục đích nêu trên, kể cả việc xây dựng nhà ở tạm trên đất nông nghiệp. Để được cấp phép xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp thì phải thuộc trường hợp sau đây:

Quy định về xây dựng đối với công trình tạm. Cụ thể, căn cứ tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bởi khoản 49 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 như sau:

“Điều 131. Xây dựng công trình tạm

1. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau:

a) Thi công xây dựng công trình chính;

b) Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm.

3. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm. Trường hợp công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, thiết kế xây dựng công trình phải được thẩm tra về điều kiện bảo đảm an toàn và gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng tại địa phương để theo dõi và kiểm tra theo quy định.

4. Công trình xây dựng tạm phải được phá dỡ khi đưa công trình chính của dự án đầu tư xây dựng vào khai thác sử dụng hoặc khi hết thời gian tồn tại của công trình. Chủ đầu tư được đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận việc tiếp tục khai thác sử dụng công trình xây dựng tạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nếu công trình phù hợp với quy hoạch; bảo đảm các yêu cầu về an toàn chịu lực, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan.”.

Theo đó, công trình được xây dựng có thời hạn nhằm phục vụ các hoạt động thì sẽ do UBND cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện chấp thuận và quy định cụ thể về thủ tục thực hiện.

Tùy thuộc vào chủ trương, chính sách của địa phương, UBND cấp tỉnh sẽ ban hành văn bản điều chỉnh về thủ tục cấp phép xây dựng công trình tạm trên đất nông nghiệp phù hợp với tính chất riêng của địa phương.

Ngoài ra, chúng tôi có cung cấp các thông tin pháp lý khác như mẫu gia hạn hợp đồng thuê nhà, các mẫu đơn chuẩn theo quy định pháp luật được luật sư, luật gia, chuyên viên tư vấn cập nhật mới hiện nay.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “ Dựng tạm nhà gỗ trên đất nông nghiệp có được không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp và các thông tin pháp lý mới nhất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Chuyển mục đích để xây nhà trên đất nông nghiệp gồm những gì?

Hồ sơ xin xây nhà tạm trên đất nông nghiệp gồm:
1/ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu;
2/ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
3/ Bản trích đo bản đồ địa chính (nếu chuyển mục đích một phần thửa)
4/ Bản vẽ thiết kế xin phép xây dựng công trình (2 bản chính)
Nếu nộp đủ hồ sơ hợp lệ, thì Giấy phép xây dựng sẽ được cấp trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc.

Xây dựng nhà tạm chưa xin phép trên đất nông nghiệp bị phạt bao nhiêu?

Theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 11. Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm b và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai
Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Như vậy, trường hợp của anh nếu không được cấp phép mà vẫn xây dựng thì sẽ bị nộp phạt từ 3 triệu đồng đến 8 triệu đồng, tùy thuộc vào diện tích anh dùng chuyển đổi mục đích sử dụng.