Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê tài sản có được không?

13/04/2023 | 15:58 17 lượt xem Vân Anh

Hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng khá phổ biến hiện nay. Khi hai bên đồng ý thỏa thuận với nhau thì sẽ tiến hành giao kết hợp đồng. Đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự luôn là vấn đề cân bằng lợi ích của các bên trong hợp đồng. Nếu không đạt được thỏa thuận mà một bên đơn phương hủy bỏ hợp đồng thì bên còn lại có quyền nhờ đến cơ quan có thẩm quyền là tòa án nhân dân hoặc cơ quan đã thỏa thuận trong hợp đồng giữa các bên để giải quyết. Vậy pháp luật quy định về Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê tài sản như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé

Hợp đồng thuê tài sản là gì?

Căn cứ Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng thuê tài sản như sau:

“Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản

Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Như vậy, có thể hiểu đơn giản Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

Tại Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 422. Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:

  1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
  2. Theo thỏa thuận của các bên;
  3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
  4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
  5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
  6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
  7. Trường hợp khác do luật quy định.”
Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê tài sản có được không

Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê tài sản có được không?

Nếu một bên muốn chấm dứt hợp đồng cho thuê tài sản thì phải tuân theo quy định trong hợp đồng cho thuê. Nếu trong hợp đồng thuê có quy định điều khoản về vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng thì phải tuân theo điều khoản đó.

Nếu không có điều khoản quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê thì phải tuân theo quy định tại Điều 428 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định chấm dứt hợp đồng thuê tài sản như sau:

1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.

5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.’

Theo quy định Bộ luật dân sự năm 2015 đang áp dụng tại thời điểm hiện tại thì không có quy định “quyền bán tài sản đang cho thuê mà không phải hỏi hay ưu tiên cho bên đang thuê tài sản doanh nghiệp”.

Bởi hợp đồng là sự thỏa thuận dựa trên ý chí tự nguyện của hai bên, nếu bên anh muốn chấm dứt hợp đồng cho thuê thì phải đảm bảo quyền lợi cho bên thuê, tuân theo điều khoản trong hợp đồng đã quy định.

Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê tài sản

Do hợp đồng thuê tài sản thuộc hợp đồng dân sự, là sự thỏa thuận thống nhất ý chí giữa các bên, thế nên trước tiên theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng và thỏa thuận sau khi phát sinh tình huống thực tế. Trong quá trình đó, nếu có ảnh hưởng tới quyền lợi của bên còn lại tham gia hợp đồng thì bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải đảm bảo hoàn thiện hết các nghĩa vụ, và các bên đưa ra mức thỏa thuận bồi thường thiệt hại cho hợp lý.

Trường hợp một bên trong hợp đồng đơn phương chấm dứt mà ảnh hưởng tới bên còn lại hoặc không theo đúng thỏa thuận đã cam kết trong hợp đồng thì bên bị xâm phạm quyền có quyền yêu cầu bên kia bồi thường hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền để cân bằng lợi ích.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê tài sản có được không?”. Mong rằng bài viết cùng những ý kiến tư vấn nêu trên sẽ giúp ích cho những quý khách hàng đang có dự định mua đất.  Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ mang đến các dịch vụ pháp lý như tư vấn đặt cọc đất… Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102 Tư vấn luật đất đai luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc của quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Vi phạm hợp đồng do đơn phương kết thúc hợp đồng không đúng luật có thể chịu phạt bao nhiêu?

Trường hợp công ty chấm dứt hợp đồng bằng cách hủy bỏ hợp đồng hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng thì có thể sẽ chịu phạt vi phạm.
Theo Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 418. Thỏa thuận phạt vi phạm
Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.”
Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm
Tuy nhiên, vì 2 bên là doanh nghiệp nên thuộc đối tượng áp dụng Điều 1 Luật Thương mại 2005. Cụ thể tại Điều 301 Luật Thương mại 2005 quy định mức phạt vi phạm như sau:
“Điều 301. Mức phạt vi phạm
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.”

Bên thuê tài sản có quyền và nghĩa vụ như thế nào?

– Trường hợp bên cho thuê chậm giao tài sản thì bên thuê có thể gia hạn giao tài sản hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại; nếu tài sản thuê không đúng chất lượng như thỏa thuận thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa, giảm giá thuê hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại
– Cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng
– Có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bổi thường thiệt hại khi có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê dẫn đến không được sử dụng tài sản thuê ổn định;
– Khi tài sản bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê, bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa hoặc giảm giá thuê. Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được;
– Sử dụng tài sản thuê theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận;
– Trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thỏa thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên.