Điều 100 101 Luật đất đai 2013 quy định vấn đề gì?

20/06/2022 | 08:36 36 lượt xem Thanh Loan

Hiện nay, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là loại giấy tờ pháp lý vô cùng quan trọng để khi giải quyết tranh chấp hay xử lý các vấn đề về nhà đất sẽ thuận tiện để giải quyết hơn. Tuy nhiên, vẫn có rất nhiều trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng vẫn được chấp nhận. Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc điều 100 101 Luật đất đai 2013 quy định vấn đề gì. Mời bạn đọc quan tâm theo dõi.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Điều 100 101 Luật đất đai 2013 quy định vấn đề gì?

Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định gì?

Trong Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định rõ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Ngoài việc quy định về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất. Cũng có một số điều chỉnh thì tại Điều 100 Luật nhà đất còn quy định các cá nhân, hộ gia đình hay cộng đồng dân cư đang sử dụng đất, có giấy tờ trong quá trình cấp Giấy chứng nhận nếu có giấy tờ. Hoặc có tên trong sổ đăng ký, sổ địa chính được lập trước ngày 15/10/1993 sẽ bỏ điều kiện không tranh chấp.

Khoản 1

Các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định. Mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

  • Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/ 10/1993. Do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Việt Nam;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất. Hoặc có trong Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

Khoản 2

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này. Mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan.

Đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Không phải nộp tiền sử dụng đất.

Tại Khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013. Cũng như Luật Đất đai năm 2013 vẫn mang tinh thần coi hộ gia đình sử dụng đất là một chủ thể.

Khoản 3

Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án.

Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành công. Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trong trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Khoản 4

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Khoản 5

Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ. Đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này. Và đất đó không có tranh chấp, được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 100 101 Luật đất đai 2013 quy định vấn đề gì?
Điều 100 101 Luật đất đai 2013 quy định vấn đề gì?

Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định gì?

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3.Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Điều 100 101 Luật đất đai 2013 quy định vấn đề gì?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; tư vấn luật đất đai, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102 hoặc qua các kênh sau:

FB: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện để công nhận quyền sử dụng đất như thế nào?

Căn cứ Điều 100, Điều 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, để được công nhận quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân phải đủ điều kiện theo từng trường hợp cụ thể:
– Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất (là khi người dân có một trong những loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
– Đất không thuộc diện đang tranh chấp, hay có đơn từ khởi kiện, không vướng mắc về tính pháp lý của đất….
– Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất

Tranh chấp đất đai mà không có Giấy chứng nhận. Thì đương sự khởi kiện vụ việc ra Tòa án có được giải quyết không?

Trong trường hợp trên, đương sự có thể giải quyết bằng 1 trong 2 cách sau:
Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp ở Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định.
Khởi kiện ở Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Theo quy định tại điều 100 thì đương sự được giải quyết khi khởi kiện vụ việc ra tòa án.

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã không thành. Có thể nộp đơn đề nghị giải quyết tranh chấp tại Tòa án được không?

Theo quy định thì khi tranh chấp hòa giải không thành ở Uỷ ban nhân dân xã. Thì đương sự có thể nộp đơn đề nghị giải quyết lên Tòa án nhân dân khi:
Đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 luật đất đai
Tranh chấp thuộc về tranh chấp về tài sản gắn liền với đất do Tòa án nhân dân giải quyết.
Có giấy tờ hợp pháp về thừa kế