Khi nhà nước thu hồi đất của người dân để sử dụng với vì mục đích phục vụ lợi ích chung cho đất nước thì theo nguyên tắc sẽ phải chi trả một khoản tiền hỗ trợ, bồi thường cho người dân hoặc giúp người dân tái định cư tại mảnh đất mới. Để việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư thì cần phải thông qua nhiều thủ tục cụ thể theo quy định, trong đó có thủ tục thẩm định những phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Sau đây mời các bạn hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu về ” Chi phí thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư” qua bài viết dưới đây nhé.
Quy định về thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Hoạt động bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một trong những hoạt động quan trọng và có tính bắt buộc phải thực hiện khi nhà nước thực hiện thu hồi đất của người dân. Để việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư này phù hợp thì trước hết cần phải xây dựng phương án về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi thực hiện thu hồi đất và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
Chủ thể có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đó chính là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; sau khi lấy ý kiến thì tiến hành tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định ở đây chính là Sở Tài nguyên và môi trường.
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;
Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, thì phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ được niêm yết công khai quyết định phê duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có)
Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.
Chi phí thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư
Theo quy định hiện hành thì khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất có đất bị thu hồi ngoài việc được bồi thường còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ tái định cư theo quy định của pháp luật. Việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư này sẽ được thực hiện dựa trên nguồn kinh phí do Nhà nước cung cấp, nguồn kinh phí này sẽ được quy định cụ thể như sau:
Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Điều 31 Nghị định 47/2014/NĐ-CP như sau:
– Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án theo quy định sau đây:
+ Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;
+ Đối với các khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;
+ Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.
– Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.
Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến;
Hoặc trường hợp phải thực hiện cưỡng chế kiểm đếm thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2%.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định.
Việc bố trí kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất như sau:
+ Đối với trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì khoản kinh phí này được bố trí và hạch toán vào vốn đầu tư của dự án;
+ Đối với trường hợp nhà nước thực hiện thu hồi đất tạo quỹ đất sạch để giao, cho thuê thông qua hình thức đấu giá thì khoản kinh phí này được ứng từ Quỹ phát triển đất;
+ Đối với trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trong đó có khoản kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất) thì khoản kinh phí này được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
– Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Quy định về chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Thu hồi đất làm chấm dứt quan hệ pháp luật về đất đai và quyền sử dụng đất của người sử dụng đất, Vậy nên Nhà nước sẽ trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất, đó chính là tiền bồi thường và tái định cư. Tuy nhiên, quy trình chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư phải đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật.
Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Điều 30 Nghị định 47/2014/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 01/2017/NĐ-CP) như sau:
– Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường quy định tại khoản 4 Điều 93 Luật Đất đai 2013 được thực hiện theo quy định sau đây:
+ Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn chưa nộp;
+ Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;
Nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;
+ Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
– Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
+ Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;
+ Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:
Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại mục 1 thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất.
– Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất.
– Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định sau đây:
+ Quỹ phát triển đất thực hiện ứng vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực hiện theo Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
+ Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Trường hợp người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào vốn đầu tư của dự án.
+ Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất mà ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì được tham gia trong quá trình tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Chi phí thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc và nhu cầu sử dụng dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Câu hỏi thường gặp
Để có được quyết định về phương thức bồi thường cho người dân có đất bị Nhà nước thu hồi nhằm mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì cần phải trải qua một bước thẩm định các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình lên Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
Bước 1: Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo qui định.
* Bước 2: Nộp tại Phòng Tài chính – Kế hoạch quận – huyện (trong giờ hành chính từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần). Khi nhận hồ sơ Phòng Tài chính – Kế hoạch kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp đúng theo qui định sẽ tiếp nhận; trường hợp chưa đúng theo qui định thì hướng dẫn một lần để đơn vị bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ.
* Bước 3: Nhận kết quả tại PhòngTài chính – Kế hoạch quận – huyện (trong giờ hành chính từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần).
– Cách thức thực hiện : Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước
– Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
+ Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Tờ trình đề nghị thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Tờ trình thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân quận – huyện
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ
– Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức
– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân quận – huyện
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không có
Cơ quan trực tiếp thực hiện: Phòng Tài chính – Kế hoạch quận – huyện
Cơ quan phối hợp (nếu có): Phòng Tư pháp, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công thương huyện, Chủ đầu tư, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận, các cá nhân, đơn vị trong phạm vi dự án, Công an quận, Công an và Ủy ban nhân dân phường – xã, thị trấn.
– Kết quả thủ tục hành chính: Phê duyệt
– Lệ phí (nếu có): Lệ phí thẩm định phương án bồi thường: được tính bằng 5% trong tổng chi phí (2%) kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án thẩm định, nhưng không quá : 20.000.000đồng/phương án.