Chấp thuận chủ trương đầu tư dự án là sự phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền trong nước về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; hình thức lựa chọn nhà đầu tư hoặc nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư . Nhà ở xã hội là một trong những dự án cần phải xin chấp thuận chủ trương dự án đầu tư. Vậy pháp luật quy định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án nhà ở xã hội như thế nào? Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu nhé!
Khi nào phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư?
Trong những năm gần đây, Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia phù hợp nhất để đầu tư ở châu Á. Trong một số trường hợp, cá nhân, tổ chức phải làm thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư khi đầu tư, kinh doanh cả trong và ngoài nước. Các trường hợp nhà đầu tư cần phải thực hiện thủ tục đó là thuộc các dự án sau:
– Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
- Nhà máy điện hạt nhân;
- Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên.
– Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên.
– Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác.
– Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
– Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
- Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
- Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
- Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
- Dự án đầu tư chế biến dầu khí;
- Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 300 ha trở lên hoặc quy mô dân số từ 50.000 người trở lên;
- Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
- Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt; thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới;
– Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí
– Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên
– Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
– Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 300 ha và quy mô dân số dưới 50.000 người;
– Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
– Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
– Đối với dự án đầu tư quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư mà thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chấp thuận chủ trương đầu tư dự án nhà ở xã hội
Nhà ở xã hội có quy mô lớn sẽ cần phải xin chấp thuận chủ trương dự án đầu tư. Căn cứ theo Điều 7 Thông tư số 09/2021/TT-BXD hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định đó, cụ thể như sau:
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy định tại điểm c khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở thì nhà đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
2. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 29 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP đối với nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, pháp luật về nhà ở quy định trong trường hợp nhà đầu tư có quyền sử dụng đất hợp pháp, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở năm 2014 thì cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại Khoản 5 Điều 29 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, đáp ứng điều kiện có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư dự án nhà ở xã hội
Quy định của Luật Nhà ở hiện hành đã nêu rõ các doanh nghiệp hay hợp tác xã có quyền sử dụng đất hợp pháp mà có đủ điều kiện làm chủ đầu tư cũng như có nhu cầu xây dựng nhà ở xã hội thì được giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội.
Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Theo quy định tại Điều 35 Luật Đầu tư năm 2020 được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư thì trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ như sau:
– Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập và nộp 08 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại phần trên và gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật Đầu tư.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
– Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật Đầu tư, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Đầu tư.
Lưu ý: Đối với dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên, Thủ tướng Chính phủ chỉ định cơ quan đăng ký đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho toàn bộ dự án.
Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Theo quy định tại Điều 36 Luật Đầu tư năm 2020 được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư thì trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh như sau:
Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập và nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại phần trên và gửi cho cơ quan đăng ký đầu tư cấp tỉnh.
Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến thực hiện dự án và các cơ quan có liên quan về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Đầu tư như về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Chấp thuận chủ trương đầu tư dự án nhà ở xã hội” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như tách sổ đỏ giá bao nhiêu…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Để chủ động trong việc đầu tư vào Việt Nam nhà đầu tư cần nắm được thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án mà nhà đầu tư dự định triển khai.
Theo quy định tại các Điều 30, 31, 32 Luật đầu tư năm 2020, các cấp (cơ quan nhà nước) có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đó là:
Quốc hội;
Thủ tướng Chính phủ;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Theo quy định trước đây tại Điều 34, Điều 35 Luật Đầu tư cũ năm 2014, quy định nơi nộp hồ sơ đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ là cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 34,35 Luật đầu tư 2020 thì nơi nộp hồ sơ đối với 02 dự án trên là Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Theo quy định của Luật cũ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ đối với các dự án này là Cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư (thuộc cấp tỉnh), sau đó cơ quan này gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định hồ sơ.
Do đó, việc sửa đổi quy định nhà đầu tư gửi trực tiếp hồ sơ tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ góp phần giảm bớt một bước trong quy trình thực hiện các thủ tục cho các loại dự án trên.
Còn về dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư (tại Điều 36 Luật Đầu tư 2020). Quy định này giống với quy định tại Điều 33 Luật Đầu tư cũ năm 2014.