Mẫu đơn kiến nghị về đất đai là mẫu đơn được sử dụng khá phổ biến hiện nay. Vậy mẫu đơn kiến nghị giải quyết đất đai đúng hạn bao gồm những nội dung gì? Khi soạn thảo mẫu đơn kiến nghị về đất đai đề được giải quyết đúng hạn cần lưu ý những gì? Cách viết đơn kiến nghị về đất đai như thế nào? Hãy cùng Tư Vấn luật đất đai tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé
Mẫu đơn kiến nghị về đất đai là gì?
Mẫu đơn kiến nghị về đất đai là mẫu đơn được lập ra khi có kiến nghị giải quyết đất đai. Mẫu đơn kiến nghị về đất đai nêu rõ thông tin về người làm đơn (họ tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân, hộ khẩu thường trú,..) nội dung việc tranh chấp đất đai và kiến nghị giải quyết đất đai..
Mẫu đơn kiến nghị về đất đai là mẫu đơn do cá nhân lập ra gửi đến cơ quan có thẩm quyền là Uỷ ban nhân dân phường, xã, phường, để kiến nghị giải quyết về đất đai. Mẫu đơn kiến nghị giải quyết đất đai là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét, và đưa ra biện pháp xử lý về kiến nghị giải quyết đất đai của người kiến nghị.
Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
Bước 1: Đầu tiên phải có tên cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của UBND được xác định tại (khoản 3 Điều 203 Luật đất đai 2013).
Bước 2: Tiếp theo là ghi tên, nơi cư trú của người làm đơn (người đề nghị); ghi rõ họ tên, nơi cư trú của những người mà người yêu cầu cho rằng có liên quan đến vấn đề giải quyết tranh chấp đất đai.
Bước 3: Trình bày nội dung đề nghị giải quyết tranh chấp: lý do, mục đích, yêu cầu giải quyết để cơ quan có thẩm quyền giải quyết được tình trạng tranh chấp.
+ Tóm tắt vụ việc dẫn đến tranh chấp đất đai (các sự việc diễn ra theo trình tự thời gian, nêu các tranh chấp giữa hai bên liên quan đến khu vực tranh chấp).
+ Yêu cầu giải quyết tranh chấp ( xác định ranh giới thửa đất, chủ sử dụng hợp pháp quyền sử dụng đất, …)
– Bước 4: Cuối đơn là chữ ký cũng như họ tên đầy đủ của người làm đơn cũng như sự xác nhận của chính quyền địa phương.
+ Nếu người yêu cầu là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu
+ Nếu là cơ quan tổ chức yêu cầu thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức yêu cầu ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.
– Bước 5: Trình bày danh mục tài liệu, chứng cứ liên quan đến tranh chấp đất đai kèm theo đơn đề nghị như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ đỏ, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân,… nhằm thuận lợi cho công tác điều tra và đảm bảo quyền và lợi ích cho các bên.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Khi có tranh chấp đất đai, Nhà nước khuyến khích các bên tự hòa giải. Trường hợp không tự hòa giải thì nộp đơn yêu cầu tại UBND cấp xã nơi có đất để hòa giải. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Việc hòa giải và xử lý yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Căn cứ theo quy định tại (Khoản 3 Điều 203 Luật đất đai 2013) và (Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) thì việc giải quyết tranh chấp đất đai khi có yêu cầu của đương sự được UBND cấp có thẩm quyền giải quyết
– Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Toà án.
– Trường hợp tranh chấp mà một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại BTNMT hoặc kiện lên Tòa án.
Có thể thấy thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai là : Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất để hoà giải, trước khi nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tạ Uỷ ban nhân dân xã thì các bên có thể tự hoà giải với nhau. Khi tiến hành hoà giải tranh chấp đất dai tại Uỷ ban nhân dân cấp xã thì được thực hiện trong thời hạn không qúa 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn.
Mẫu đơn kiến nghị về đất đai
Cách viết đơn kiến nghị về đất đai
Kính gửi: Cơ quan có thẩm quyền nơi có đất xảy ra tranh chấp.
– Thông tin về người làm đơn: Ghi đầy đủ thông tin như họ và tên, hộ khẩu thường trú, chỗ ở hiện tại của người làm đơn yêu cầu.
– Tóm tắt sự việc dẫn tới tranh chấp đất đai.
- Nêu sự việc dẫn tới tranh chấp đất đai theo trình tự thời gian.
- Nêu tranh chấp giữa 02 bên liên quan đến diện tích đất tranh chấp.
– Yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Hiện nay, có nhiều loại tranh chấp chấp đất đai phổ biến như tranh chấp về ranh giới thửa đất, xác định ai là người sử dụng đất…nên khi làm đơn phải xác định rõ yêu cầu cần giải quyết là gì? Trong ví dụ trên, tranh chấp giữa hai hộ gia đình là tranh chấp về ranh giới, xác định ai là người có quyền sử dụng đất nên yêu cầu là xác định người có quyền sử dụng đất.
Lưu ý: Trên thực tế, xảy ra nhiều tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, thì loại tranh chấp này giải quyết theo quy định pháp luật dân sự về chia di sản thừa kế.
– Tài liệu kèm theo:
Các tài liệu kèm theo có thể là: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ), hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và các giấy tờ khác liên quan đến diện tích xảy ra tranh chấp
Thông tin bài viết
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Cách viết đơn kiến nghị về đất đai để được giải quyết”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ, thông tin pháp lý như mẫu đơn khởi kiện thuận tình ly hôn…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Cụ thể tại khoản 3 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP), thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau:
Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày;
Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày;
Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là không quá 90 ngày;
Cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là không quá 30 ngày.
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
(1) Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
(2) Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại (3);
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
(3) Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
-Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết;
Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
(4) Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại (3) phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành.
Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.