Trong quá trình hoạt động hay lựa chọn nhà thầu sẽ luôn phải đảm bảo quy định về điều kiện về đối tương dự thầu cũng như là điều kiện nhất định về thời gian dự thầu. Luật Đấu thầu năm 2013 quy định về thời gian cũng như là cách tính thời gian trong việc thực hiện hồ sơ dự thầu, trong quá trình đấu thầu. Việc quy định này với ý nghĩa đảm bảo quy trình đấu thầu diễn ra theo trình tự nhất định, đúng quy trình và thủ tục. Nội dung bài viết dưới đây của tư vấn luật đất đai là cách tính ngày trong đấu thầu, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về đấu thầu như thế nào?
Đấu thầu là phương thức giao dịch đặc biệt, người muốn Xây dựng một công trình (người gọi thầu) công bố trước các yêu cầu và điều kiện xây dựng công trình, người dự thầu công bố giá mà mình muốn nhận, người gọi thầu qua so sánh để lựa chọn nhà thầu có lợi nhạt cho mình theo các điều kiện do mình đưa ra,
Đấu thầu là phương thức được áp dụng nhằm tuyển chọn tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và lựa chọn đối tác để thực hiện dự án hoặc từng phần dự án. Tham gia đấu thầu gồm có:
1) Bên mời thầu (bên gọi thầu) là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tự được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu;
2) Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Riêng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân, Cuộc đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong nước tham dự gọi là đấu thầu trong nước. Cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong nước và nước ngoài tham dự gọi là đấu thầu quốc tế. Đấu thầu quốc tế là hình thức tương đối phổ biến được thực hiện ở các nước đang phát triển, do thiếu khả năng, kĩ thuật để tự đảm nhận xây dựng các công trình cơ bản lớn. Cuộc đấu thầu chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện pháp luật quy định.
Cách thức đấu thầu được áp dụng tùy thuộc vào đối tượng đấu thầu. Quy trình cơ bản của việc tiến hành đấu thầu gồm: Bên mời thầu ra thông báo mời thầu, căn cứ vào thông báo mời thầu, nhà thầu sơ bộ đánh giá nội dung mời thầu và lập hồ sơ tham gia đấu thầu, bên mời thầu sẽ lựa chọn nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của mình một cách có lợi nhất. Khi chọn được nhà thầu, bên mời thầu tiến hành thủ tục phê duyệt và công bố kết quả đấu thầu.
Cách tính ngày trong đấu thầu chính xác như thế nào?
Stt | Công việc | Thời gian |
1 | Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu | Tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định |
2 | Phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu | Sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu |
3 | Chuẩn bị hồ sơ quan tâm | Tối thiểu 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu.Nhà thầu phải nộp hồ sơ quan tâm trước thời điểm đóng thầu |
4 | Chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển | Tối thiểu 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu.Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu. |
5 | Chuẩn bị hồ sơ đề xuất | Tối thiểu 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ yêu cầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu.Nhà thầu phải nộp hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu. |
6 | Chuẩn bị hồ sơ dự thầu | Tối thiểu 20 ngày đối với đấu thầu trong nước và 40 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu.Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu. |
7 | Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển | Đấu thầu trong nước: Tối đa 20 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu |
Đấu thầu quốc tế: Tối đa 40 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu | ||
8 | Đánh giá hồ sơ đề xuất | Tối đa 30 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu |
Đấu thầu quốc tế: Tối đa là 40 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu | ||
Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất nhưng không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án | ||
9 | Đánh giá hồ sơ dự thầu | Đấu thầu trong nước: Tối đa 45 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu |
Đấu thầu quốc tế: Tối đa 60 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu | ||
Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu nhưng không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án | ||
10 | Thời gian thẩm định | Tối đa 20 ngày cho từng nội dung thẩm định: Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình |
11 | Phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu | Tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định |
12 | Phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu | Tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định |
13 | Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất | Tối đa 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu |
Trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu | ||
Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ dự án | ||
14 | Gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu | Tối thiểu 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 15 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu |
15 | Gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu | Tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu |
16 | Thời hạn gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu theo đường bưu điện, fax | 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt |
Lưu ý: – Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định nêu tại mục (14), (15), bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; – Trường hợp cần thiết được hiểu là trường hợp gói thầu có phát sinh cần đánh giá chính xác, do bên mời thầu xác định; – Thời gian tính theo ngày sẽ bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, Tết còn ngày làm việc thì không. |
Đánh giá hồ sơ dự thầu dựa trên nguyên tắc nào?
– Nguyên tắc đầu tiên đó là đánh giá hồ sơ dự thầu đảm bảo dựa trên căn cứ tiêu chuẩn trong việc đánh giá hồ sơ dự thầu và một số yêu cầu khác đối với hồ sơ mời thầu, cũng như căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, hay đối với các tài liệu giải thích, đảm bảo trong việc làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu nhằm mục đích bảo đảm lựa chọn được những nhà thầu có toàn diện về các mặt như năng lực cũng như kinh nghiệm, có những giải pháp khả thi trong việc thực hiện gói thầu đó.
– Việc đánh giá sẽ được thực hiện trên bản chụp, vấn đề đặt ra ở đây là nhà thầu phải đứng ra chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc so với bản chụp gửi đi. Trường hợp nếu bản gốc và bản chụp không đồng nhất nhưng vẫn đảm bảo được về thứ tự xếp hạng nhà thầu thì sẽ căn cứ vào thông số, dữ liệu trên bản gốc để thực hiện việc đánh giá hồ sơ dự thầu ở đây.
– Trường hợp nếu sau khi xem xét giữa báo cáo của bản chính và bản chụp mà có sự không đồng nhất giữa bản chính so với bản chụp đề ra ở đây mà dẫn đến việc đánh giá kết quả của bản gốc có sự sai khác không giống so với bản chụp và việc này đã làm thay đổi đi thứ tự xếp hạng trước đó của các nhà thầu thì vấn đề đó là hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại.
Thông tin liên hệ:
Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Cách tính ngày trong đấu thầu chính xác như thế nào?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về chia thừa kế nhà đất Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Câu hỏi thường gặp:
Mức giá khởi điểm được xác định là giá bán ban đầu thấp nhất của tài sản được đem ra đấu giá trong các trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá tăng dần lên. Trường hợp giá khởi điểm cũng được xác định là giá bán cao nhất của tài sản đấu giá theo quy định đối với những trường hợp đấu giá theo nội dung phương thức đặt giá thấp xuống và kết quả đấu giá là lấy giá thấp nhất
Mục đích của đấu giá đó là tìm ra được một người mua trả giá cao nhất, người mua nào trả giá càng cao thì càng có cơ hội được lựa chọn.
Còn đối với hình thức đấu thầu thì mục đích là tìm ra được người bán đáp ứng tốt nhất về những yêu cầu đề ra của người mua hàng hóa hoặc dịch vụ, người tham gia nào đưa ra giá càng thấp cũng như đáp ứng được tốt nhất về chất lượng, về độ sáng tạo cũng như trình độ kỹ thuật thì sẽ được lựa chọn.
Hình thức pháp lý của quan hệ đấu thầu là hàng hóa, dịch vụ là hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu. Hồ sơ mời thầu là văn bản pháp lý do bên mời thầu lập, trong đó có đầy đủ những yêu cầu về kỹ thuật, tài chính và thương mại của hàng hóa cần mua sắm, dịch vụ cần sử dụng. Còn hồ sơ dự thầu thể hiện năng lực, mức độ đáp ứng của bên dự thầu trước các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.