Cho thuê nhà là một hình thức kinh doanh Bất Động Sản đã trở thành biểu tượng của các chủ sở hữu trong vài năm gần đây và đang được thực hiện với hiệu quả đáng kể. Việc tạo thêm nguồn thu nhập từ tài sản cố định hiện có mang lại lợi nhuận tương đối đáng giá, với mức độ biến đổi dao động từ 5 – 100 triệu đồng/tháng. Sự gia tăng về nhu cầu nhà ở và không gian kinh doanh đã tạo ra một thị trường cho thuê nhà phát triển mạnh mẽ. Vậy hiện nay khi Cá nhân cho thuê nhà cần làm thủ tục gì?
Căn cứ pháp lý
Nhà ở tham gia giao dịch mua bán, cho thuê cần những điều kiện gì?
Nhà ở là một tài sản có giá trị lớn và mang tính chất pháp lý cao, do đó để thực hiện các giao dịch liên quan như mua bán, cho thuê, tặng cho, đổi, thế chấp hay góp vốn bằng nhà ở, cần phải đảm bảo rằng các điều kiện pháp luật liên quan đều được tuân thủ đầy đủ.
Theo Điều 118 Luật Nhà ở 2014, giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
– Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp giao dịch nhà ở không bắt buộc phải có giấy chứng nhận;
– Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
– Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Lưu ý: Các điều kiện như không thuộc diện tranh chấp, không bị kê biên để thi hành án sẽ không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài các điều kiện quy định trên (trừ việc có GCN theo quy định), nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.
Ngoài ra, Điều 118 Luật Nhà ở 2014 cũng quy định về những trường hợp giao dịch nhà ở không bắt buộc phải có giấy chứng nhận:
– Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai.
– Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
– Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại Khoản 4 Điều 62 của Luật Nhà ở 2014.
– Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở.
– Nhận thừa kế nhà ở.
– Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Cá nhân cho thuê nhà cần làm thủ tục gì?
Đã là người cho thuê nhà thì bạn nên nhận biết về việc làm thủ tục giấy phép cần có và thực hiện nghĩa vụ đóng thuế.
Những giấy phép cụ thể cần có:
- Giấy phép kinh doanh cá thể của UBND quận/huyện bạn đang lưu trú
- Giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy từ Sở Cảnh sát phòng cháy chữa cháy
- Xin cấp phép tạm trú tạm vắng cho người thuê nhà tại Công an phường
- Giấy cam kết đảm bảo an ninh trật tự từ Phòng cảnh sát quản lý hành chính và trật tự xã hội.
Đóng thuế:
Đóng các loại thuế là nghĩa vụ cần có của một công nhân và người kinh doanh, căn cứ vào khoản 2 Điều 10 Luật kinh doanh Bất Động Sản 2014 thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Quy định tại điểm (b) khoản 1 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT- BTC ngày 15/06/2015 hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân thì “Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.”.
Đối với cá nhân cho thuê tài sản có mức doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì phải nộp những loại thuế sau:
– Thuế môn bài: phụ thuộc vào thời gian ký hợp đồng thuê nhà
+ Nếu là 6 tháng đầu năm: 1 triệu đồng/ năm
+ Nếu là 6 tháng cuối năm (từ ngày 1/7): chỉ nộp 500 ngàn đồng
– Thuế giá trị gia tăng: số tiền thuế phải nộp = doanh thu x 5%
– Thuế thu nhập cá nhân:
Số tiền thuế phải nộp = [(Doanh thu x 30%) – Các khoản giảm trừ] x thuế suất (%)
Nếu không nộp đầy đủ những số liệu thuế yêu cầu bạn sẽ bị quy vào trường hợp trốn thuế. Để hiểu hơn về các loại thuế, bạn có thể đến chi cục thuế quận/huyện để được tư vấn cụ thể.
Chủ nhà thực hiện các thủ tục về cư trú như thế nào?
Khi bên thuê nhà là cá nhân và thuê với mục đích để ở, cá nhân và hộ gia đình có nhà ở cho thuê phải ngay lập tức thực hiện thông báo về việc lưu trú của cá nhân đó cho Công an xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở cho thuê.
Cá nhân và hộ gia đình có nhà ở cho thuê đề nghị người thuê nhà cung cấp một trong các giấy tờ sau để thực hiện việc thông báo lưu trú: Chứng minh nhân dân; Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng; Giấy tờ tùy thân khác hoặc giấy tờ do cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp. Nếu người thuê nhà dưới 14 tuổi thì không phải xuất trình các giấy tờ nêu trên nhưng phải cung cấp thông tin về nhân thân của người dưới 14 tuổi.
Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại hoặc qua mạng Internet, mạng máy tính mà Công an xã, phường, thị trấn đã công bố.
Nếu cá nhân và hộ gia đình không đăng ký thường trú tại địa phương nơi có nhà ở cho thuê thì có thể yêu cầu người thuê nhà tự mình thực hiện việc thông báo lưu trú.
Việc thông báo lưu trú không có biểu mẫu cụ thể, người thực hiện thông báo chỉ cần cung cấp bản sao các giấy tờ kể trên và cung cấp các thông tin cơ bản như: số điện thoại của người thuê nhà, thời điểm bắt đầu lưu trú và dự kiến rời đi (căn cứ theo hợp đồng cho thuê).
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Cá nhân cho thuê nhà cần làm thủ tục gì?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về tách sổ đỏ cho con mất bao nhiêu tiền. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS có bắt buộc phải có bất động sản không?
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Mẫu Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm giao kết hợp đồng thuê nhà tại Việt Nam như sau:
– Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.
– Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.
– Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
– Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản
– Bên cho thuê phải giao tài sản cho bên thuê đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng, thời điểm, địa điểm đã thoả thuận và cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản đó.
– Trường hợp bên cho thuê chậm giao tài sản thì bên thuê có thể gia hạn giao tài sản hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại; nếu tài sản thuê không đúng chất lượng như thoả thuận thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa, giảm giá thuê hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Theo điều 121 Luật nhà ở 2014 quy định: “Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản”.
Thuê nhà là một loại giao dịch đặc biệt và cần phải có tính chính xác cao nhằm thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên trong thời gian thuê nhà và cũng là một căn cứ có tính chính xác cao nhằm giải quyết tranh chấp giữa các bên. Vì vậy, hợp đồng thuê nhà phải được lập thành văn bản nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực mà tùy thuộc vào nhu cầu của các bên.