Chào luật sư, thửa đất trồng cây nông nghiệp hằng năm của tôi nằm trong khu vực dự kiến quy hoạch để thực hiện xây dựng khu đô thị mới, vì thế mới đây gia đình tôi đã nhận được thông báo sẽ thu hồi đất để thực hiện quy hoạch và sẽ được hưởng cách chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp. Nhưng tôi rất lo lắng vì tôi là nông dân và đây là thửa đất kinh tế chính của gia đình, nếu không được bồi thường và hỗ trợ hợp lý gia đình tôi sẽ rất khó khăn. Vậy quy định về bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp hiện nay ra sao? Xin được tư vấn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tư vấn luật đất đai, tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp thế nào?
Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định như sau:
- Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
Thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;
Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với mà chưa được cấp…
Theo đó, việc bồi thường được thực hiện theo nguyên tăc sau (căn cứ Điều 74 Luật Đất đai 2013):
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện được bồi thường;
- Bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi.
- Trường hợp không có đất để bồi thường thì bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định.
Bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp
Nhà nước thu hồi đất trừ các trường hợp cho đất hết hạn giao đât, thuê đất hoặc cho người sử dụng đất vi phạm pháp luật về sử dụng đất thì phải thực hiện bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp cho người dân. Vậy quy định cụ thể về vấn đề bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp ra sao? Tư vấn đất đai xin trình bày như sau:
Theo Điều 77, Điều 78 Luật Đất đai 2013, trường hợp bị thu hồi đất nông nghiệp, cá nhân, tổ chức, hộ gia đình được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại như sau:
- Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất:
Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường gồm diện tích trong hạn mức và diện tích đất do được nhận thừa kế;
Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01/7/2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Lưu ý: Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp trước ngày 01/7/2014 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng.
Trong đó, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.
- Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo:
- Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi bị thu hồi, nếu đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường về đất.
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi bị thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Ngoài ra, trường hợp thu hồi đất nông nghiệp mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì phải bồi thường như sau:
- Đối với cây hàng năm, mức bồi thường bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch, trong đó, giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của cụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;
- Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế khi phải di chuyển.
Mức bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp làm khu tái định cư?
Theo quy định của pháp luật trường hợp phải thu hồi đất Nhà nước sẽ có các khoản hỗ trợ người dân bao gồm: Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; Hỗ trợ đào tạo; chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình; cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình; cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình; cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.
– Cũng quy định của pháp luật về việc thực hiện tái định cư thì khi Nhà nước thu hồi đất, tái định cư có các đặc điểm đặc trưng như sau: Tái định cư là một trong những cách thức thực hiện bồi thường của Nhà nước khi tiến hành thu hồi đất; Tái định cư chỉ được thực hiện khi người bị thu hồi đất không còn đất để ở phải di chuyển đến nơi khác; Tái định cư thể hiện chính sách của Nhà nước nhằm đảm bảo cho người bị thu hồi đất ổn định cuộc sống, đảm bảo chính sách an sinh xã hội. Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát. Tái định cư là việc Nhà nước Nhà nước bố trí; sắp xếp chỗ ở mới cho những người bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở.
– Căn cứ vào Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP; Điều 86 Luật Đất đai 2013. Việc bồi thường tái định cư sẽ chỉ được thực hiện đối với người sử dụng đất bị thu hồi hết đất ở; hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình; cá nhân không còn đất ở; nhà ở nào khác trong địa bàn xã; phường; thị trấn nơi có đất ở thu hồi. Chính vị vậy, đối với các trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi đất nông nghiệp thì sẽ không được bồi thường tái định cư. Tuy nhiên,hộ gia đình, cá nhân vẫn có thể tái định cư trên diện tích đất nông nghiệp còn lại của thửa đất có nhà ở khi nhà nước thu hồi đất bằng cách chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở.
Như vậy, nếu trong trường hợp thửa đất đủ điều kiện để nhà nước hỗ trợ tái định cư thì việc hỗ trợ được thực hiện dựa trên dự án tái định cư do UBND tỉnh; UBND huyện lập và thực hiện trước khi thu hồi đất. Căn cứ vào đó, trường hợp mà số tiền bồi thường nhỏ hơn giá tiền của 1 suất đất tái định cư tối thiểu thì người bị thu hồi đất được hỗ trợ thêm phần còn thiếu; trường hợp người bị thu hồi đất tự lo chỗ ở thì được bồi thường về đất; đồng thời nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư; mức hỗ trợ do UBND tỉnh quy định.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về phí gia hạn thời gian sử dụng đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS có bắt buộc phải có bất động sản không?
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Mẫu Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở năm 2022
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013;
Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Căn cứ theo quy định khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013, Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
“Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất
Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.“
Căn cứ theo khoản 1 Điều 93 Luật Đất đai 2013 quy định về thời hạn chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:
“Điều 93. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.“