Sổ đỏ có cần đứng tên 2 vợ chồng hay không?

17/11/2023 | 16:56 36 lượt xem Gia Vượng

Việc quy định rõ ràng về tài sản trong hôn nhân nhằm đảm bảo rằng cả hai đối tác đều được bảo vệ về quyền lợi và nghĩa vụ khi chia tay. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp nơi sự thiếu hiểu biết về các quy định này đã dẫn đến tình trạng mất mát nặng nề khi hôn nhân tan vỡ. Người ta thường không đủ chuẩn bị tinh thần và pháp lý khi bước vào mối quan hệ hôn nhân, đặc biệt là đối với vấn đề quản lý tài sản. Khi mối quan hệ không thể tiếp tục, nhiều người phải đối mặt với tình huống mất trắng những đầu tư mà họ đã đặt vào hôn nhân, trong đó bất động sản thường là một phần quan trọng. Vậy pháp luật quy định Sổ đỏ có cần đứng tên 2 vợ chồng hay không?

Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm những loại tài sản nào?

Trong mối quan hệ hôn nhân, tài sản đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là những nguồn lực mà cả hai vợ chồng đã đầu tư vào quá trình chung sống. Tài sản trong hôn nhân không chỉ là những đồ đạc hàng ngày mà còn bao gồm những khoản đầu tư lớn, như bất động sản, mà hai bên đã cùng nhau góp phần xây dựng.

Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về về tài sản chung của vợ chồng như sau:

Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Theo đó, tài sản chung của vợ chồng gồm:

– Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng

– Tài sản từ thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng.

Sổ đỏ có cần đứng tên 2 vợ chồng hay không?

Để tránh những hậu quả hay rủi ro sau này, việc hiểu rõ và thực hiện các quy định về tài sản trong hôn nhân từ đầu là hết sức quan trọng. Sự chia sẻ trách nhiệm và thông tin giữa hai bên từ giai đoạn đầu sẽ giúp tạo ra một cơ sở vững chắc, giảm thiểu rủi ro và tăng cơ hội bảo vệ tài sản và quyền lợi cá nhân khi hôn nhân không còn là hành trình chung.

Sổ đỏ có cần đứng tên 2 vợ chồng hay không?

Theo điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (Được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) quy đinh định về việc thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận như sau:

Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận

1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:

c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).

Theo đó trong trường hợp xác định quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì khi làm thủ tục xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ ghi nhận là “Hộ gia đình, gồm ông” hoặc “Hộ gia đình, gồm bà” sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình.

Bên cạnh đó tại Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung như sau:

Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

Như vậy, trường hợp này nếu như cả 2 vợ chồng thỏa thuận được với nhau thì có thể chọn chỉ ghi tên 1 người trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chứ không bắt buộc lúc nào cũng phải ghi tên của cả hai vợ chồng lên trên giấy chứng nhận.

Thủ tục để 2 vợ chồng cùng đứng tên sổ đỏ

Người sở hữu quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, cũng như các quyền sở hữu tài sản khác liên quan đến đất đều được xác nhận thông qua Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, hay thậm chí là sổ đỏ – tài liệu pháp lý quan trọng đồng thời là minh chứng cho quyền lợi tài sản của họ. Thủ tục để 2 vợ chồng cùng đứng tên sổ đỏ hiện nay sẽ được diễn ra như thế nào?

Về phía người nộp hồ sơ

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Cả 2 người cần phải chuẩn bị hồ sơ theo đúng quy định của Pháp luật:

– Đối với vợ chồng:

+ Sổ hộ khẩu (hoặc Giấy đăng ký kết hôn).

+ Giấy tờ mua bán nhà đất hợp pháp của 2 vợ chồng trong giai đoạn hôn nhân.

+ Giấy tờ tặng cho hoặc thừa kế chung (nếu có).

+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

– Đối với 2 người không phải vợ chồng:

+ Giấy tờ cá nhân: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.

+ Các giấy tờ chứng minh: Hợp đồng mua bán nhà đất, nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất chung.

+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Bạn phải nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc bộ phận 1 cửa.

Khi nộp, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì bạn sẽ được cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo và hướng dẫn nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định trong thời hạn tối đa 03 ngày.

Về phía văn phòng đăng ký đất đai

Bước 1: Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải ghi đầy đủ các thông tin vào sổ tiếp nhận và đưa phiếu cho người nộp hồ sơ.

Bước 2: Lập hồ sơ để trình cho cơ quan có thẩm quyền về việc cấp Giấy chứng nhận.

Bước 3: Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 4: Sau khi có kết quả, cơ quan có thẩm quyền sẽ trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Sổ đỏ có cần đứng tên 2 vợ chồng hay không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là soạn thảo về tải mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện đứng tên sổ đỏ 1 mình như thế nào?

Để được đứng tên sổ đỏ 1 mình; chủ bất động sản cần đáp ứng các điều kiện sau:
Nếu là tài sản riêng thì cần có các giấy tờ pháp lí chứng minh quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản có liên quan đến đất
Nếu là tài sản chung của vợ chồng; thì phải có giấy xác nhận một bên từ bỏ quyền sở hữu tài sản cùng giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất.

Vợ đứng tên sổ đỏ chồng có quyền gì không?

Nếu một mình vợ đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất thì không làm ảnh hưởng đến quyền sở hữu của người chồng. Nếu xảy ra tranh chấp, người vợ muốn được pháp luật công nhận nhà đất đó là tài sản riêng của mình thì bắt buộc phải chứng minh. Nếu không, tài sản đó được coi là tài sản chung của vợ, chồng.