Thông tư 13/2019/TT-BTNMT ban hành ngày 07/08/2019 về ban hành mức quy định kinh tế – kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất . Để nắm rõ hơn những nội dung được quy định tại Thông tư 13/2019/TT-BTNMT. Tư vấn luật đất đai mời bạn đọc xem trước và tải xuống văn bản này trong bài viết dưới đây nhé.
Tình trạng pháp lý
Số hiệu: | 13/2019/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư | |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Nguyễn Thị Phương Hoa | |
Ngày ban hành: | 07/08/2019 | Ngày hiệu lực: | 23/09/2019 | |
Ngày công báo: | 01/09/2019 | Số công báo: | Từ số 689 đến số 690 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Nội dung nổi bật
Thông tư này quy định định mức lao động, vật tư, thiết bị sử dụng trong thực hiện thống kê đất đai định kỳ hằng năm; kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 5 năm và kiểm kê đất đai chuyên đề (kể cả kiểm kê chuyên đề thực hiện gắn với việc kiểm kê đất đai định kỳ) do UBND các cấp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện. Ap dụng với cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường các cấp; công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Theo đó, Định mức kinh tế – kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất gồm các định mức thành phần sau:
Định mức lao động: Nội dung công việc quy định các thao tác cơ bản, chủ yếu để thực hiện bước công việc; Định biên xác định cấp bậc lao động kỹ thuật để thực hiện từng nội dung công việc theo quy định; Định mức quy định thời gian lao động trực tiếp sản xuất một đơn vị sản phẩm, đơn vị tính là ngày công cá nhân hoặc ngày công nhóm/đơn vị sản phẩm, ngày công tính bằng 08 giờ làm việc.
Định mức vật tư và thiết bị: Định mức sử dụng vật liệu, định mức sử dụng dụng cụ và định mức sử dụng thiết bị (máy móc).
Định mức lao động đối với thống kê đất đai cấp xã bao gồm công tác chuẩn bị thu thập tài liệu kết quả thống kê đất đai năm trước, kết quả kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm gần nhất để đánh giá số lượng, chất lượng, khả năng sử dụng của từng loại bản đồ để lựa chọn sử dụng trong thống kê đất đai…
Các định mức này được sử dụng để tính đơn giá sản phẩm thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; làm căn cứ giao dự toán và quyết toán giá trị sản phẩm thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các vùng và cả nước; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn.
Tải xuống Thông tư 13/2019/TT-BTNMT
Thông tư 13/2019/TT-BTNMT về ban hành mức quy định kinh tế – kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “ Thông tư 13/2019/TT-BTNMT ”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về thành lập doanh nghiệp; tra mã số thuế cá nhân, xác nhận độc thân;… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm bài viết:
Câu hỏi thường gặp
Luật đất đai năm 2013 qui định như sau: “Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê.”
Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kì kiểm kê; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kì trước và kết quả thống kê hàng năm trong kì kiểm kê; chuẩn bị bản đồ phục vụ cho điều tra kiểm kê.
Điều tra, khoanh vẽ hoặc chỉnh lí các khoanh đất theo các chỉ tiêu kiểm kê để lập bản đồ kiểm kê đất đai; tính diện tích các khoanh đất và lập Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai theo qui định.
Xử lí, tổng hợp số liệu và lập các biểu kiểm kê đất đai theo qui định cho từng đơn vị hành chính các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất.
Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất đai trong kì kiểm kê; đề xuất các giải pháp tăng cường về quản lí nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai.
Phê duyệt, in sao và ban hành kết quả kiểm kê đất đai.
1. Thời điểm kiểm kê đất đai định kì 05 năm được tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có chữ số tận cùng là 4 và 9.
2. Thời gian thực hiện và thời điểm nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai định kì 05 năm được qui định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện từ ngày 01 tháng 8 năm kiểm kê (trong thời gian thực hiện phải tiếp tục tổng hợp cả các trường hợp biến động đất đai đến ngày 31 tháng 12); hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 16 tháng 01 của năm sau;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 01 tháng 3 của năm sau;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16 tháng 4 của năm sau;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 16 tháng 6 của năm sau;
đ) Nếu trùng thời gian nghỉ Tết Nguyên đán thì việc nộp báo cáo kết quả được lùi thời gian bằng số ngày được nghỉ Tết Nguyên đán theo quy định.
3. Thời điểm và thời gian thực hiện kiểm kê đất đai chuyên đề thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. (Theo Thông tư Số: 27/2018/TT-BTNMT)